• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 01/01/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 29/08/2009
UBND TỈNH ĐỒNG NAI
Số: 88/2006/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đồng Nai, ngày 22 tháng 12 năm 2006

QUYẾT ĐỊNH

Về một số chủ trương và biện pháp điều hành kế hoạch kinh tế - xã hội

và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2007

____________________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 1506/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2007; Quyết định số 161/QĐ-BKH ngày 15/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước năm 2007; Quyết định số 3771/QĐ-BTC ngày 16/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2007;

Căn cứ Thông báo quyết nghị số 89-TB/TU ngày 05/12/2006 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa VIII ; Nghị quyết số 80/2006/NQ-HĐND ngày 21/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII kỳ họp thứ 10 về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2007;

Căn cứ Nghị quyết số 82/2006/NQ-HĐND ngày 21/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII kỳ họp thứ 10 về định mức phân bổ chi ngân sách địa phương và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Đồng Nai năm 2007; Giai đoạn 2007-2010;

Căn cứ Nghị quyết số 83/2006/NQ-HĐND ngày 21/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII kỳ họp thứ 10 về bổ sung dự toán thu chi ngân sách năm 2006; Dự toán thu ngân sách Nhà nước, chi ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách tỉnh, bổ sung ngân sách cấp dưới và chỉ tiêu kế hoạch đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2007;

Trên cơ sở Quyết định số 10751/QĐ-UBND ngày 22/12/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2007;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1031/TTr-SKHĐT ngày 19/12/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của từng ngành, lĩnh vực hợp lý, theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Chủ động khai thác tối đa các lợi thế khi Việt Nam gia nhập WTO và mở rộng quan hệ hợp tác Quốc tế.

1. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng 15% so với thực hiện năm 2006; cơ cấu kinh tế: Ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 57,4%, ngành dịch vụ chiếm 30,2%, ngành nông-lâm-ngư nghiệp chiếm 12,4%.

2. Tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch trong quản lý Nhà nước:

- Không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu lực quản lý chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Tăng cường kiểm tra giám sát quy hoạch, kế hoạch để thực sự là căn cứ cho việc đầu tư phát triển, làm cơ sở cho việc điều hành, giám sát và đánh giá hiệu quả công tác quản lý Nhà nước của các cấp chính quyền.

- Đảm bảo tính công khai, minh bạch về quy hoạch, kế hoạch thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư.

- Các ngành và địa phương tiếp tục rà soát lại quy hoạch của ngành và địa phương để điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Vùng Đông Nam Bộ và Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam.

3. Sản xuất công nghiệp: Tập trung phát triển các sản phẩm và nhóm công nghiệp chủ lực; ngành công nghiệp mũi nhọn; ngành công nghiệp có lợi thế so sánh; ngành công nghiệp phụ trợ.

4. Sản xuất nông nghiệp: Phát triển cây trồng tập trung, thâm canh tăng năng suất và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển chăn nuôi trang trại nhằm tạo ra nông sản hàng hóa và sản phẩm chăn nuôi phục vụ cho công nghiệp chế biến. Hướng dẫn cho nông dân ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ kỹ thuật cao, công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường và giá trị kinh tế cao.

5. Các ngành thương mại, dịch vụ: Phát triển các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, đào tạo, viễn thông, vận tải, y tế, phân phối. Đẩy mạnh đầu tư một số dự án vui chơi giải trí, dịch vụ nhà ở, văn phòng cho thuê để đi vào hoạt động; xúc tiến đầu tư các Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đã quy hoạch. Phát triển mạnh du lịch sinh thái; tiếp tục đầu tư và khai thác triệt để các khu du lịch hiện hữu.

6. Khoa học và công nghệ: Tiếp tục thực hiện nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ cao, trong đó chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ tự động hóa và công nghệ vật liệu mới vào sản xuất và đời sống xã hội.

7. Lĩnh vực văn hóa xã hội và môi trường:

- Tiếp tục thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình, hạn chế tốc độ tăng dân số và chú trọng nâng cao chất lượng dân số và phân bố dân cư hợp lý. 

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để tạo chuyển biến căn bản trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế... Thực hiện các biện pháp chống tiêu cực, chống bệnh thành tích trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa các dịch vụ công, lĩnh vực văn hóa xã hội, đặc biệt tập trung lĩnh vực y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Thực hiện xóa đói giảm nghèo, nhất là đối với những vùng khó khăn, tập trung thực hiện Chương trình 134 về giải quyết đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sạch cho đồng bào dân tộc khó khăn.

- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với nước; vận động toàn xã hội tham gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa; nâng cao mức sống về vật chất, tinh thần của người có công. Trợ giúp nạn nhân chất độc da cam, người già cô đơn, trẻ mồ côi, người tàn tật.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường, hạn chế ô nhiễm môi trường.

8. Chủ động đào tạo phát triển nguồn nhân lực:

- Bồi dưỡng cán bộ quản lý Nhà nước, ngoài các tiêu chuẩn chung của công chức và Đảng viên; các cán bộ công chức phải hiểu biết pháp luật và cập nhật các kiến thức liên quan đến hội nhập Quốc tế.

- Đối với người lao động, cần chú trọng nâng cấp hệ thống cơ sở đào tạo nghề theo hướng xã hội hóa; Hỗ trợ tín dụng khuyến học; Thúc đẩy đổi mới chương trình đào tạo và hình thức đào tạo năng động gắn với nhu cầu thị trường.

- Triển khai các chương trình đào tạo của tỉnh.

9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường các biện pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí:

- Tiếp tục cải cách hành chính theo quy trình 1 cửa, tạo môi trường đầu tư minh bạch, cơ chế chính sách thông thoáng để các doanh nghiệp trong và ngoài nước yên tâm đầu tư.

- Đi đôi với việc công bố công khai, niêm yết tại công sở các quy trình, thủ tục hành chính đối với các dịch vụ công có liên quan đến dân như: Đăng ký kinh doanh, giới thiệu địa điểm, thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở, các quy định về thủ tục nộp thuế, hải quan… phải tăng cường kiểm tra việc thực hiện các thủ tục đó tại các cơ quan liên quan.

- Tăng cường phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị.

- Thực hiện chiến lược cải cách tư pháp. Đẩy mạnh công tác phổ biến tuyên truyền và thực hiện đồng bộ các chính sách và pháp luật để tăng cường công tác an ninh và trật tự an toàn xã hội; giảm mạnh tai nạn giao thông xảy ra trên địa bàn.

Điều 2. Tập trung cho đầu tư phát triển; cải thiện môi trường đầu tư, thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế.

- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng bằng huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước, kêu gọi đầu tư theo các phương thức như BOT, BTO, vận động vay vốn ODA, chú trọng phát triển mạng lưới giao thông, hạ tầng đô thị và các dự án thuộc lĩnh vực thương mại dịch vụ như Trung tâm thương mại, siêu thị, khu du lịch…

- Chính quyền các cấp tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp triệt để thực hiện công tác cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.

- Tổ chức hướng dẫn, triển khai tốt Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, các luật khác liên quan; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, khắc phục tình trạng nhũng nhiễu, phiền hà gây khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư kinh doanh.

- Chủ động xúc tiến đầu tư, kêu gọi thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để tập trung đầu tư vào các lĩnh vực ngành nghề mà tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư.

- Tập trung thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng.

Điều 3. Về giải pháp điều hành thu, chi ngân sách Nhà nước.

1. Thu ngân sách Nhà nước:

- Tiếp tục đẩy mạnh tạo nguồn thu từ qũy đất để đầu tư phát triển hạ tầng.

- Tăng cường theo dõi, thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân; kịp thời phát hiện các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp để có biện pháp chấn chỉnh. Xử lý dứt điểm các khoản nợ đọng thuế, các trường hợp vi phạm pháp luật về thu ngân sách Nhà nước.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc ủy nhiệm thu thuế cho xã, phường, thị trấn; tiếp tục tập huấn bồi dưỡng chính sách, chế độ, chuyên môn, nghiệp vụ về các loại thuế đã ủy nhiệm cho các huyện, thị xã và thành phố Biên Hòa quản lý thu.

- Tăng cường công tác quản lý, sử dụng, kiểm tra đối chiếu hóa đơn; Quản lý tem hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu để chống gian lận thương mại, gian lận hoàn thuế.

2. Chi ngân sách địa phương:

- Tập trung chi đầu tư phát triển vốn ngân sách các dự án hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; nguồn vốn xổ số kiến thiết ưu tiên tập trung cho lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa xã hội.

- Năm 2007 cơ bản hoàn thành việc giao cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/10/2005 và triển khai cho tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ xã, phường, thị trấn) về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.

- Xây dựng lộ trình thực hiện Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/6/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa về y tế, giáo dục, đào tạo, dạy nghề,…thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cung ứng dịch vụ ngoài công lập.

- Thực hiện chế độ công khai tài chính đối với các cấp ngân sách tỉnh, huyện xã, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư và xây dựng có sử dụng vốn ngân sách, các doanh nghiệp Nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách Nhà nước và các quỹ có nguồn từ khoản đóng góp của nhân dân; góp phần thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm, tiêu cực trong quản lý tài chính ngân sách Nhà nước.

Thực hiện nghiêm việc kiểm toán bắt buộc đối với các tập đoàn, tổng công ty, công ty Nhà nước; tăng cường giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện chủ sở hũu tại các doanh nghiệp có vốn của Nhà nước.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chính đối với các Sở, ban, ngành; cấp huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa trong lĩnh vực quản lý ngân sách Nhà nước, đảm bảo việc sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích. Phối hợp chặt chẽ để tránh chồng chéo trong thanh tra và kiểm toán cũng như tránh bỏ sót đối tượng cần kiểm tra. Xử lý đầy đủ, kịp thời theo quy định của pháp luật đối với những cá nhân và tập thể vi phạm theo kết luận của các cơ quan có thẩm quyền về thanh tra, kiểm tra, kế toán. Thực hiện công khai kết quả tranh tra, kiểm tra, kiểm toán, kết quả xử lý.

- Tiếp tục thực hiện đầy đủ các giải pháp tạo nguồn để cải cách tiền lương; các cấp ngân sách:

+ Sử dụng 50% số tăng thu thực hiện năm 2007 so với dự toán năm 2007 của Chính phủ giao (đối với ngân sách cấp tỉnh), của Ủy ban nhân dân tỉnh giao (đối với ngân sách cấp huyện), của Ủy ban nhân dân huyện giao (đối với ngân sách cấp xã).

+ Đối với các cơ quan, đơn vị có nguồn thu từ phí lệ phí sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2007 (riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền và hóa chất).

+ Thực hiện tiết kiệm 10% số chi thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương).

Điều 4. Điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia.

Tập trung thực hiện hoàn thành các chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2007 gồm: Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo; Chương trình mục tiêu Quốc gia dân số và kế hoạch hóa gia đình; Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS; Chương trình mục tiêu Quốc gia  nước sạch và vệ sinh môi trường; Chương trình mục tiêu Quốc gia về văn hóa; Chương trình mục tiêu Quốc gia giáo dục và đào tạo; Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống tội phạm; Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống ma túy; Chương trình mục tiêu Quốc gia vệ sinh an toàn thực phẩm; Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm; Chương trình 135 và dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.

Điều 5. Tổ chức thực hiện.

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, chỉ tiêu kế hoạch năm 2007 và các nội dung thuộc phạm vi ngành, địa phương quản lý và điều hành; yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các đơn vị cơ sở xây dựng chương trình công tác năm 2007 của đơn vị mình và gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch - Đầu tư trước ngày 15/01/2007.

Thủ trưởng các Sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng; đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác, kế hoạch và dự toán ngân sách của đơn vị mình, phát hiện và chủ động tìm các biện pháp khắc phục, hỗ trợ cấp dưới và các doanh nghiệp giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch. Những vấn đề vượt quá thẩm quyền, cần tập hợp và đề xuất biện pháp giải quyết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

Điều 6. Điều khoản thi hành:

Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, Giám đốc các đơn vị cơ sở chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Định kỳ, trước ngày 20 hàng tháng có báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.

TM. Ủy ban nhân dân

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Võ Văn Một

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.