STT
|
Tên loại văn bản
|
Số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành văn bản3
|
Tên gọi
của văn bản
|
Kiến nghị (đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới)[1]
|
Nội dung kiến nghị/
Lý do kiến nghị
|
Cơ quan/ đơn vị chủ trì soạn thảo
|
Thời hạn xử lý hoặc kiến nghị xử lý/tình hình xây dựng
|
I. LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
|
1
|
Nghị định
|
Số 163/2006/NĐ-CP
ngày 29/12/2006
|
Giao dịch bảo đảm
|
Thay thế
|
- Văn bản được hướng dẫn thi hành, căn cứ ban hành (quy định chi tiết) đã hết hiệu lực;
- Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm (Nghị định số 163/2006/NĐ-CP) là Nghị định hướng dẫn một số điều của Bộ luật Dân sự năm 2005 về việc xác lập, thực hiện giao dịch bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm. Trong khi đó, Bộ luật Dân sự năm 2015 (thay thế Bộ luật Dân sự năm 2005) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017. Theo quy định của khoản 4 Điều 154 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 thì: “Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực.” Do đó, về nguyên tắc, Nghị định số 163/2006/NĐ-CP đã hết hiệu lực thi hành. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều tổ chức tín dụng vẫn căn cứ vào Nghị định số 163/2006/NĐ-CP để xác lập, thực hiện và xử lý tài sản bảo đảm vì đây là văn bản quy định chi tiết về vấn đề này. Mặc dù vậy, các tổ chức tín dụng vẫn rất lo ngại về hiệu lực thi hành của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP cũng như giá trị pháp lý của các giao dịch bảo đảm được ký kết theo hướng dẫn của Nghị định này. Do đó, cần phải có văn bản thay thế Nghị định số 163/2006/NĐ-CP để hướng dẫn chi tiết việc ký kết, thực hiện giao dịch bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm nhằm tạo sự thuận lợi cho việc áp dụng pháp luật, tránh rủi ro pháp lý cho các tổ chức tín dụng và các cá nhân, tổ chức có liên quan.
- Bộ luật dân sự năm 2015 có nhiều quy định mới về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, ví dụ như: (i) Bộ luật dân sự đã bổ sung hai biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ mới là bảo lưu quyền sở hữu và cầm giữ tài sản; (ii) Bộ luật dân sự đã có sự tách biệt giữa thời điểm có hiệu lực của giao dịch bảo đảm và thời điểm biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba; (iii) Bộ luật dân sự đã hoàn thiện cơ chế làm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba của biện pháp bảo đảm, theo đó xác định biện pháp bảo đảm có hiệu lực đối kháng với người thứ ba thông qua việc đăng ký hoặc nắm giữ, chiếm giữ tài sản…(iv) Bộ luật dân sự không quy định về thu giữ tài sản bảo đảm mà chỉ quy định về giao tài sản bảo đảm để xử lý. Điều 301, Bộ luật dân sự quy định: “Người đang giữ tài sản bảo đảm có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm cho bên nhận bảo đảm để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này. Trường hợp người đang giữ tài sản không giao tài sản thì bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác”. Trong khi đó, Nghị định số 163/2006/NĐ-CP quy định các vấn đề về thu giữ tài sản bảo đảm trên cơ sở quy định của Bộ luật dân sự 2005.
Do đó, để thực thi có hiệu quả Bộ luật dân sự, cần thiết phải có sự rà soát, sửa đổi các văn bản pháp luật về giao dịch bảo đảm để đảm bảo sự phù hợp và thống nhất với quy định mới của Bộ luật dân sự năm 2015 khi Bộ luật này có hiệu lực thi hành.
|
Bộ Tư pháp
|
Năm 2019
|
2
|
Nghị định
|
Số 11/2012/NĐ-CP
ngày 22/02/2012
|
Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm
|
Thay thế
|
Nghị định số 11/2012/NĐ-CP là Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm (Nghị định số 163/2006/NĐ-CP);
- Nghị định số 163/2006/NĐ-CP là Nghị định hướng dẫn một số điều của Bộ luật Dân sự năm 2005 về việc xác lập, thực hiện giao dịch bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm. Trong khi đó, Bộ luật Dân sự năm 2015 (thay thế Bộ luật Dân sự năm 2005) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017. Theo quy định của khoản 4 Điều 154 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 thì: “Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực.” Do đó, về nguyên tắc, Nghị định số 163/2006/NĐ-CP đã hết hiệu lực thi hành. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều tổ chức tín dụng vẫn căn cứ vào Nghị định số 163/2006/NĐ-CP để xác lập, thực hiện và xử lý tài sản bảo đảm vì đây là văn bản quy định chi tiết về vấn đề này. Mặc dù vậy, các tổ chức tín dụng vẫn rất lo ngại về hiệu lực thi hành của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP cũng như giá trị pháp lý của các giao dịch bảo đảm được ký kết theo hướng dẫn của Nghị định này. Do đó, cần phải có văn bản thay thế Nghị định số 163/2006/NĐ-CP để hướng dẫn chi tiết việc ký kết, thực hiện giao dịch bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm nhằm tạo sự thuận lợi cho việc áp dụng pháp luật, tránh rủi ro pháp lý cho các tổ chức tín dụng và các cá nhân, tổ chức có liên quan.
- Bộ luật dân sự năm 2015 có nhiều quy định mới về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, ví dụ như: (i) Bộ luật dân sự đã bổ sung hai biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ mới là bảo lưu quyền sở hữu và cầm giữ tài sản; (ii) Bộ luật dân sự đã có sự tách biệt giữa thời điểm có hiệu lực của giao dịch bảo đảm và thời điểm biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba; (iii) Bộ luật dân sự đã hoàn thiện cơ chế làm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba của biện pháp bảo đảm, theo đó xác định biện pháp bảo đảm có hiệu lực đối kháng với người thứ ba thông qua việc đăng ký hoặc nắm giữ, chiếm giữ tài sản…(iv) Bộ luật dân sự không quy định về thu giữ tài sản bảo đảm mà chỉ quy định về giao tài sản bảo đảm để xử lý. Điều 301, Bộ luật dân sự quy định: “Người đang giữ tài sản bảo đảm có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm cho bên nhận bảo đảm để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này. Trường hợp người đang giữ tài sản không giao tài sản thì bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác”. Trong khi đó, Nghị định số 163/2006/NĐ-CP quy định các vấn đề về thu giữ tài sản bảo đảm trên cơ sở quy định của Bộ luật dân sự 2005.
Do đó, để thực thi có hiệu quả Bộ luật dân sự, cần thiết phải có sự rà soát, sửa đổi các văn bản pháp luật về giao dịch bảo đảm để đảm bảo sự phù hợp và thống nhất với quy định mới của Bộ luật dân sự năm 2015 khi Bộ luật này có hiệu lực thi hành.
|
Bộ Tư pháp
|
Năm 2019
|
3
|
Thông tư
liên tịch
|
Số 02/2012/TTLT-
BTP-BGTVT
ngày 30/3/2012
|
Hướng dẫn việc đăng ký, cung cấp thông tin về cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển
|
Bãi bỏ hoặc thay thế
|
- Văn bản được hướng dẫn thi hành, căn cứ ban hành (quy định chi tiết) đã hết hiệu lực;
Nghị định số 102/2017/NĐ-CP đã có những nội dung mới về đăng ký như: thay đổi cụm từ “đăng ký giao dịch bảo đảm” thành “đăng ký biện pháp bảo đảm”; quy định mẫu phiếu đăng ký thay cho đơn yêu cầu đăng ký trước đây; về đối tượng đăng ký, Nghị định đã bổ sung biện pháp bảo lưu quyền sở hữu; quy định đăng ký biện pháp bảo đảm là một trong các căn cứ làm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba. Mặt khác, một số văn bản mới được ban hành như: Luật Phí, lệ phí năm 2015, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015... đã có sự thay đổi về một số nội dung liên quan đến hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm; thẩm quyền ban hành văn bản trong quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm, thủ tục hành chính không được quy định trong Thông tư của Bộ trưởng...
- Một số quy định của Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BTP-BGTVT về hồ sơ đăng ký không phù hợp với Nghị định số 102/2017/NĐ-CP, gây khó khăn cho các cơ quan đăng ký cũng như người yêu cầu đăng ký.
- Biểu mẫu đăng ký ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BTP-BGTVT không còn phù hợp với tên gọi mẫu phiếu trong Nghị định số 102/2017/NĐ-CP, đồng thời, một số nội dung kê khai trên mẫu đơn bộc lộ bất cập cần phải sửa đổi, hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu thực tiễn như không gửi kèm Giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm, bổ sung thêm việc kê khai thông tin về các bên tham gia biện pháp bảo đảm.
|
Bộ Tư pháp
|
Năm 2019
|
4
|
Thông tư
liên tịch
|
Số 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA[2]
ngày 05/11/2013
|
Hướng dẫn việc trao đổi, cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm giữa cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm với tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản
|
Bãi bỏ
|
-Văn bản được hướng dẫn thi hành, căn cứ ban hành (quy định chi tiết) đã hết hiệu lực;
- Nội dung về trao đổi, cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm giữa cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm với tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản đối với tài sản bảo đảm là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường thủy nội địa trong Thông tư liên tịch số 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA đã được quy định trong Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày 20/6/2018 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.
|
Bộ Tư pháp
|
Năm 2019
|
5
|
Thông tư
liên tịch
|
Số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN
ngày 06/6/2014
|
Hướng dẫn một số vấn đề về xử lý tài sản bảo đảm
|
Bãi bỏ
|
- Văn bản được hướng dẫn thi hành, căn cứ ban hành (quy định chi tiết) đã hết hiệu lực;
- Nội dung về về xử lý tài sản bảo đảm quy định trong Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN dự kiến sẽ được pháp điển trong Nghị định thay thế Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm và Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm.
|
Bộ Tư pháp
|
Năm 2019
|
6
|
Thông tư
liên tịch
|
Số 09/2016/TTLT-
BTP-BTNMT
ngày 23/6/2016
|
Hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
|
Thay thế
|
- Văn bản được hướng dẫn thi hành, căn cứ ban hành (quy định chi tiết) đã hết hiệu lực;
- Nghị định 102/2017/NĐ-CP đã có những nội dung mới về đăng ký biện pháp bảo đảm như:
+ Về các trường hợp đăng ký: Nghị định đã bổ sung biện pháp bảo lưu quyền sở hữu trong trường hợp mua bán tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai; thay đổi quy định về đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất.
+ Thay đổi một số thuật ngữ quan trọng như: “đăng ký giao dịch bảo đảm” thành “đăng ký biện pháp bảo đảm”; “đơn yêu cầu đăng ký” thành “phiếu yêu cầu đăng ký”…
+ Quy định cụ thể, chi tiết về hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; bao gồm cả hồ sơ đăng ký bảo lưu quyền sở hữu trong trường hợp mua bán tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai có bảo lưu quyền sở hữu.
+ Bổ sung quy định về trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Quy định về đối tượng áp dụng bao gồm cá nhân, tổ chức khác tại khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT không còn phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự 2015 và Nghị định số 102/2017/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm;
- Nội dung hướng dẫn về tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai tại khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT còn chưa thực sự rõ ràng dẫn đến còn có sự thắc mắc về tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;
- Các biểu mẫu đăng ký ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT không còn phù hợp Nghị định số 102/2017/NĐ-CP.
|
Bộ Tư pháp
|
Năm 2019
|
II. LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
|
7
|
Thông tư liên tịch
|
Số 01/2012/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 18/9/2012
|
Hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
|
Bãi bỏ (toàn bộ)
|
- Căn cứ ban hành Thông tư này là Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009 và Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Tuy nhiên, đến nay các văn bản này đã được thay thế bằng Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 và Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018.
- Các quy định về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đối với người bị thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người tiến hành tố tụng thuộc Tòa án gây ra khi tiến hành các hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính tại Thông tư liên tịch này không còn phù hợp với quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.
|
Tòa án nhân dân tối cao
|
Bộ Tư pháp đã có công văn số 2026/BTP-BTNN ngày 07/6/2018 đề nghị Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc bãi bỏ văn bản này theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
|
8
|
Thông tư liên tịch
|
Số 05/2012/TTLT- VKSNDTC-TANDTC- BCA-BTP-BQP-BTC-BNN&PTNT ngày 02/11/2012
|
Hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự
|
Bãi bỏ (toàn bộ)
|
- Căn cứ ban hành Thông tư này là Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009 và Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Tuy nhiên, đến nay các văn bản này đã được thay thế bằng Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 và Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018.
- Một số quy định về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự tại Thông tư liên tịch số 05 đã được quy định trong Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 và Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; một số quy định không còn phù hợp với Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.
|
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
|
Bộ Tư pháp đã có công văn số 2026/BTP-BTNN ngày 07/6/2018 đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện việc bãi bỏ văn bản này theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
|
9
|
Thông tư liên tịch
|
Số 11/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC ngày 06/11/2013
|
Hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án hình sự
|
Bãi bỏ (toàn bộ)
|
- Căn cứ ban hành Thông tư này là Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009 và Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Tuy nhiên, đến nay các văn bản này đã được thay thế bằng Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 và Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018.
- Một số quy định về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án hình sự đã được quy định trong Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 và Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; một số quy định khác không còn phù hợp với quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.
|
Bộ Công an
|
Bộ Tư pháp đã có công văn số 2026/BTP-BTNN ngày 07/6/2018 đề nghị Bộ Công an thực hiện việc bãi bỏ văn bản này theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
|
10
|
Thông tư liên tịch
|
Số 01/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BQP-BTC-BNN&PTNT ngày 20/6/2016
|
Sửa đổi, bổ sung một số điều của TTLT số 05/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC
-BCA-BTP-BQP-BTC-BNN&PTNT ngày 02/11/2012 hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự
|
Bãi bỏ
(toàn bộ)
|
- Căn cứ ban hành Thông tư này là Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009 và Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Tuy nhiên, đến nay các văn bản này đã được thay thế bằng Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 và Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018.
- Một số quy định về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự tại Thông tư liên tịch số 05 đã được quy định trong Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 và Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; một số quy định không còn phù hợp với Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.
|
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
|
Bộ Tư pháp đã có công văn số 2026/BTP-BTNN ngày 07/6/2018 đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện việc bãi bỏ văn bản này theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
|
III. LĨNH VỰC HÌNH SỰ - HÀNH CHÍNH
|
11
|
Nghị quyết
|
Số 32/1999/NQ-QH10
ngày 21/12/1999
|
Về việc thi hành Bộ luật hình sự
|
Bãi bỏ (sau khi rà soát)
|
Đối tượng điều chỉnh không còn do bộ luật hình sự năm 1999 hết hiệu lực
|
Bộ Tư pháp
|
Năm 2019
|
12
|
Thông tư
liên tịch
|
Số 02/2000/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BCA
ngày 05/7/2000
|
Hướng dẫn thi hành Điều 7 Bộ luật hình sự năm 1999 và Mục 2 Nghị quyết số 32/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999 của Quốc hội
|
Bãi bỏ (sau khi rà soát)
|
Văn bản được hướng dẫn thi hành, căn cứ ban hành (quy định chi tiết) đã hết hiệu lực
|
Bộ Công an
|
Năm 2019
|
13
|
Thông tư
liên tịch
|
Số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC
ngày 25/9/2001
|
Hướng dẫn áp dụng các quy định tai chương XV “Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình” của Bộ luật hình sự năm 1999
|
Bãi bỏ (sau khi rà soát)
|
Văn bản được hướng dẫn thi hành, căn cứ ban hành (quy định chi tiết) đã hết hiệu lực
|
Bộ Tư pháp
|
Năm 2019
|
14
|
Thông tư
liên tịch
|
Số 01/2003/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP-BQP
ngày 11/8/2003
|
Hướng dẫn áp dụng một số quy định tại chương XXIII "Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân" của Bộ luật hình sự năm 1999
|
Bãi bỏ (sau khi rà soát)
|
Bộ luật hình sự năm 2015 đã sửa đổi, bổ sungquy định về các tội xâm phạm nghĩa vụ trách nhiệm của quân nhân
|
Bộ Quốc phòng
|
Năm 2019
|
15
|
Thông tư
liên tịch
|
Số 02/2005/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTP
ngày 10/8/2005
|
Hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo
|
Bãi bỏ (sau khi rà soát)
|
Văn bản được hướng dẫn thi hành, căn cứ ban hành (quy định chi tiết) đã hết hiệu lực
|
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
|
Theo Kế hoạch của Bộ, ngành
|
16
|
Thông tư
liên tịch
|
Số 19/2007/TTLT-BNN&PTNT-BTP-BCA-VKSNDTC-TANDTC
ngày 08/3/2007
|
Hướng dẫn áp dụng một số điều của Bộ luật hình sự về các tội phạm trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
|
Bãi bỏ (sau khi rà soát)
|
Nội dung hướng dẫn của Thông tư liên tịch liên quan đến tội phạm trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản đã được Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung
|
Bộ Công an
|
Năm 2019
|
17
|
Thông tư
liên tịch
|
Số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 24/12/2007
|
Hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật hình sự năm 1999
|
Bãi bỏ (sau khi rà soát)
|
Bộ luật hình sự năm 2015 đã sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến tội phạm về ma túy
|
Bộ Công an
|
Năm 2019
|
18
|
Thông tư
liên tịch
|
Số 01/2011/TTLT-VKSTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH
ngày 12/7/2011
|
Hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ Luật tố tụng hình sự đối với người tham gia tố tụng là người chưa thành niên
|
Bãi bỏ (sau khi rà soát)
|
Văn bản được hướng dẫn thi hành, căn cứ ban hành (quy định chi tiết) đã hết hiệu lực
|
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
|
Theo Kế hoạch xây dựng văn bản của Bộ, ngành
|
19
|
Thông tư
liên tịch
|
Số 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC
ngày 26/6/2013
|
Hướng dẫn áp dụng một số điều của Bộ luật hình sự về các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính - kế toán và chứng khoán
|
Bãi bỏ (sau khi rà soát)
|
Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính – kế toán và chứng khoán
|
Bộ Tư pháp
|
Năm 2019
|
20
|
Thông tư
liên tịch
|
Số 09/2013/TTLT-
BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC
ngày 28/8/2013
|
Hướng dẫn áp dụng quy định tại Chương XIX của Bộ luật hình sự về các tội xâm phạm trật tự, an toàn giao thông
|
Bãi bỏ (sau khi rà soát)
|
Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến các tội xâm phạm trật tự, an toàn giao thông
|
Bộ Công an
|
Năm 2019
|
21
|
Thông tư
liên tịch
|
Số 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC
ngày 14/11/2013
|
Hướng dẫn về việc đặt tiền để bảo đảm theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật tố tụng hình sự
|
Bãi bỏ (sau khi rà soát)
|
Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến việc đặt tiền để bảo đảm
|
Bộ Tư pháp
|
Năm 2019
|
22
|
Thông tư
liên tịch
|
Số 08/2015/TTLT-
BCA-VKSNDTC-
TANDTC-BTP
ngày 14/11/2015
|
Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 24/12/2007 của Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật hình sự năm 1999
|
Bãi bỏ (sau khi rà soát)
|
Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến các tội phạm về ma túy
|
Bộ Công an
|
Năm 2019
|
IV. LĨNH VỰC NUÔI CON NUÔI
|
23
|
Nghị định
|
Số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21/3/2011
|
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi
|
Sửa đổi, bổ sung một số điều
|
- Sửa đổi, bổ sung một số quy định nhằm bảo đảm thống nhất với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và công ước LaHay;
- Sửa đổi, bổ sung bãi bỏ một số quy định nhằm tăng cường công tác giải quyết nuôi con nuôi;
- Sửa đổi, bổ sung bãi bỏ một số quy định nhằm tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức trong việc thực hiện thủ tục hành chính về nuôi con nuôi
|
Bộ Tư pháp
|
Năm 2019
|
V. LĨNH VỰC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ,
HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC, TIẾP CẬN PHÁP LUẬT[3]
|
24
|
Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ
|
Số 06/2010/QĐ-TTg
ngày 25/01/2010
|
Về việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật
|
Sửa đổi, bổ sung
|
Trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, văn hóa độc bị suy giảm, sự thay đổi nhu cầu tim fhieeur pháp luật thông qua Tủ sách pháp luật, một số quy định trong Quyết định và việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao theo Quyết định này đã bộc lộ bất cập, không còn phù hợp với yêu cầu thực tiễn, đòi hỏi phải sửa đổi, bổ sung thay thế cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn
|
Bộ Tư pháp
|
Năm 2019
|
25
|
Thông tư
liên tịch
|
Số 03/2000/TTLT-
BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN
ngày 31/3/2000
|
Hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư
|
Kiến nghị ban hành Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ văn bản này
|
Nhiều quy định của Thông tư không còn phù hợp với Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Pháp lệnh về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007 và Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg ngày 08/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước
|
Bộ Tư pháp
|
Năm 2019
|
26
|
Thông tư
liên tịch
|
Số 04/2001/TTLT-
BTP-BVHTT-BTTUBMTTQVN-UBQGDS
ngày 09/7/2001
|
Hướng dẫn bổ sung Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư về việc thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình
|
Kiến nghị ban hành Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ văn bản này
|
Nhiều quy định của Thông tư không còn phù hợp với Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Pháp lệnh về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007 và Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg ngày 08/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước
|
Bộ Tư pháp
|
Năm 2019
|
27
|
Thông tư liên tịch
|
Số 02/2008/TTLT-BTP-TWHCCBVN ngày 09/6/2008
|
Hướng dẫn phối hợp xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý đối với Cựu chiến binh
|
Bãi bỏ
|
Hầu hết các quy định của Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT-BTP-TWHCCBVN ngày 09/6/2008 liên quan đến công tác xây dựng pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đã không còn phù hợp với các văn bản QPPL hiện hành, đặc biệt là Luật ban hành văn bản QPPL năm 2015, Luật phổ biến giáo dục pháp luật năm 2012, Luật trợ giúp pháp lý năm 2017; Luật hòa giải cơ sở năm 2013
|
Bộ Tư pháp
|
Năm 2019
|
VI. LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
|
28
|
Luật
|
Số 26/2008/QH12
ngày 14/11/2008
|
Thi hành án dân sự
|
Sửa đổi
|
Khoản 8 Điều 151, Khoản 8 Điều 153 Luật Thi hành án dân sự có quy định về giải quyết bồi thường nhà nước khi giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự. Tuy nhiên, theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017, không quy định việc giải quyết bồi thường trong quá trình giải quyết khiếu nại. Do đó, quy định tại Khoản 8 Điều 151, Khoản 8 Điều 153 không phù hợp với quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước.
|
Bộ Tư pháp
|
Sẽ xử lý khi sửa đổi, bổ sung Luật Thi hành án dân sự
|
29
|
Nghị định
|
Số 173/2004/NĐ-CP ngày 30/9/2004
|
Về thủ tục cưỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự
|
Bãi bỏ
|
Nội dung về thủ tục cưỡng chế trong thi hành án dân sự đã được quy định tại Chương III Luật thi hành án dân sự năm 2008 và Nghị định 125/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 58/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự và Nghị định 58/2009/NĐ-CP (hết hiệu lực ngày 01/9/2015). Hiện nay nội dung này được điều chỉnh bởi Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự.
+ Nội dung về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự hiện nay đang được quy định tại Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Do đó, những quy định tại Nghị định số 173/2004/NĐ-CP đến nay không còn phù hợp, không còn được áp dụng trên thực tế.
|
Bộ Tư pháp
|
Năm 2019
|
30
|
Nghị định
|
Số 164/2004/NĐ-CP ngày 14/9/2004
|
Về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án
|
Bãi bỏ
|
Nội dung về thủ tục cưỡng chế trong thi hành án dân sự (trong đó có việc kê biên, xử lý quyền sử dụng đất để thi hành án) đã được quy định tại Chương III Luật thi hành án dân sự năm 2008 và Nghị định 125/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 58/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự và Nghị định 58/2009/NĐ-CP (hết hiệu lực ngày 01/9/2015). Hiện nay nội dung này được điều chỉnh bởi Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự.
Do đó, những quy định tại Nghị định số 164/2004/NĐ-CP đến nay không còn phù hợp, không còn được áp dụng trên thực tế.
|
Bộ Tư pháp
|
Năm 2019
|
31
|
Quyết định
|
Số 73/2007/QĐ-TTg ngày 25/5/2007
|
Về việc thực hiện chế độ bồi dưỡng đối với những người trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án dân sự
|
Bãi bỏ
|
Nội dung về chế độ bồi dưỡng đối với những người trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án dân sự được quy định tại Thông tư liên tịch số 184/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 19/12/2011 hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự (Điều 3) và hiện nay đã được quy định lại tại Thông tư số 200/2016/TT-BTC ngày 09/11/2016 của Bộ Tài chính quy định việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, kinh phí cưỡng chế thi hành án dân sự (từ Điều 3 đến Điều 14). Do đó, những quy định tại Quyết định số 73/2007/QĐ-TTg đến nay không còn phù hợp, không còn được áp dụng trên thực tế
|
Bộ Tư pháp
|
Năm 2019
|
32
|
Thông tư liên tịch
|
Số 07/2016/TTLT-BTP-BTC ngày 10/6/2016
|
Hướng dẫn bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án.
|
Sửa đổi
|
Điều 4 Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT- BTP-BTC và Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017 có sự không phù hợp về phạm vi các bản án quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án liên quan đến nghĩa vụ thi hành án của cơ quan tổ chức phát sinh do người thi hành công vụ gây ra được thực hiện theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước.
|
Bộ Tư pháp
|
Sẽ xử lý khi sửa đổi, bổ sung phần lớn nội dung của Thông tư liên tịch này
|
VII. LĨNH VỰC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
|
33
|
Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ
|
Số 734/TTg
ngày 06/9/1997
|
Về việc thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách
|
Bãi bỏ
|
Hiện nay, hệ thống trợ giúp pháp lý đã được hình thành hơn 20 năm. Cục Trợ giúp pháp lý là đơn vị giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý đã được quy định trong Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp; tổ chức trợ giúp pháp lý (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước) thuộc Sở Tư pháp đã được quy định trong Luật trợ giúp pháp lý năm 2017. Do đó Quyết định này không còn áp dụng trên thực tế.
|
Bộ Tư pháp
|
Năm 2019
|
34
|
Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ
|
Số 84/2008/QĐ-TTg
ngày 30/6/2008
|
Về việc thành lập Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam
|
Bãi bỏ
|
- Luật trợ giúp pháp lý năm 2017 không quy định về Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam như Luật trợ giúp pháp lý năm 2006.
- Thực tế hiện nay Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam đã không còn hoạt động theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 01/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025.
|
Bộ Tư pháp
|
Năm 2019
|
35
|
Chỉ thị
|
Số 35/2006/CT-TTg ngày 13/10/2006
|
Về việc triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý
|
Bãi bỏ
|
Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006 hết hiệu lực từ ngày 01/01/2018, do đó việc triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006 không còn áp dụng trên thực tế.
|
Bộ Tư pháp
|
Năm 2019
|
36
|
Thông tư liên tịch
|
Số 10/2011/TTLT-BTP-TTCP ngày 06/6/2011
|
Hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
|
Thay thế
|
Một số nội dung trong Thông tư liên tịch không phù hợp với Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 (như khoản 1 Điều 3; Điều 8…). Do đó, cần ban hành văn bản hoặc lồng ghép nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Bộ Tư pháp và Thanh tra Chính phủ trong văn bản khác để tăng cường sự phối hợp trong hoạt động trợ giúp pháp lý.
|
Bộ Tư pháp
|
Theo Kế hoạch xây dựng văn bản của Bộ, ngành
|
37
|
Thông tư liên tịch
|
Số 01/2012/TTLT-BTP-UBDT ngày 17/01/2012
|
Hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số
|
Bãi bỏ
|
- Nhiều nội dung trong Thông tư liên tịch không phù hợp với Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 như người thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người dân tộc thiểu số được trợ giúp pháp lý, cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí, trợ giúp pháp lý ở cơ sở.
- Nội dung về phối hợp giữa các cơ quan trong hoạt động trợ giúp pháp lý đã được quy định tại Điều 42 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017.
|
Bộ Tư pháp
|
Văn bản đang được đề xuất bãi bỏ sau khi Ủy ban dân tộc có hướng dẫn về đối tượng là người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
|
38
|
Thông tư liên tịch
|
Số 209/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 30/11/2012
|
Hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan, tổ chức trợ giúp pháp lý nhà nước
|
Thay thế
|
- Theo Điều 4 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 thì không còn hình thức Thông tư liên tịch giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
- Các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 2; các điểm a, b, đ, e, i, l, q khoản 4 Điều 3; khoản 8 Điều 3; điểm a, c khoản 1 Điều 4; khoản 1, khoản 3 Điều 5 và các điểm 1, 2, 3, 4 và 7 tại Phụ lục của Thông tư liên tịch không còn phù hợp với Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017. Do đó, đề xuất Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư bãi bỏ những nội dung không còn phù hợp.
|
Bộ Tài chính
|
Theo Kế hoạch xây dựng văn bản của Bộ, ngành
|
39
|
Thông tư
liên tịch
|
Số 08/2016/TTLT-
BTP-BNV
ngày 23/6/2016
|
Quy đinh mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức Trợ giúp viên pháp lý
|
Thay thế
|
- Theo Điều 4 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 thì không còn hình thức Thông tư liên tịch giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
- Tiêu chuẩn Trợ giúp viên pháp lý tại Điều 19 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017, do đó cần thay thế văn bản này cho phù hợp với Luật.
|
Bộ Tư pháp
|
Theo Kế hoạch xây dựng văn bản của Bộ, ngành.
|
40
|
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
|
Số 09/2008/QĐ-BTP ngày 08/12/2008
|
Ban hành Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý
|
Thay thế
|
- Theo Điều 4 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 thì không còn hình thức Quyết định của Bộ trưởng.
- Khoản 1 Điều 3 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định nguyên tắc hoạt đông trợ giúp pháp lý là tuân thủ quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý. Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 cũng bổ sung nhiều các quyền, nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý, các điều cấm… do đó cần thay thế văn bản này cho phù hợp.
|
Bộ Tư pháp
|
Năm 2019
|
VIII. LĨNH VỰC KẾ HOẠCH – TÀI CHÍNH
|
41
|
Thông tư
|
Số 16/2011/TT-BTP ngày 28/9/2017
|
Quy định về phân cấp và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản nhà nước trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư pháp
|
Thay thế
|
Nhiều quy định không phù hợp với Luật quản lý sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017
|
Bộ Tư pháp
|
Năm 2019
|
42
|
Thông tư
|
Số 03/2011/TT-BTP ngày 17/01/2011
|
Phân cấp quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản cho Tổng cục THADS và cơ quan THADS
|
Thay thế
|
Nhiều quy định không phù hợp với Luật quản lý sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017
|
Bộ Tư pháp
|
Năm 2019
|
Tổng số: 42 văn bản
|