• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 01/05/2008
UBND TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Số: 22/2008/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vũng Tàu, ngày 21 tháng 4 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

Phê duyệt chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn

tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ năm 2008 đến năm 2012

__________

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 3 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân;

Căn cứ Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 101/TTr-STP ngày 28 tháng 3 năm 2008,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phê duyệt chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ năm 2008 đến năm 2012.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Giao Sở Tư pháp - cơ quan Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

                                                                                                                                         TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

                                                                                                                                                 KT. CHỦ TỊCH

                                                                                                                                                PHÓ CHỦ TỊCH

 

 

                                                                                                                                                  Võ Thành Kỳ

 

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2012

(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2008/QĐ-UBND  ngày 21 tháng 4 năm 2008 

của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

__________

 

Thực hiện Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012; Chỉ thị số 31/CT-TU ngày 12 tháng 01 năm 2004 của Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và để tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân trên cơ sở kế thừa, phát huy những kết quả đã đạt được trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (sau đây viết tắt là PBGDPL) giai đoạn 2003 – 2007, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ năm 2008 đến năm 2012 như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU:

1. Mục tiêu:

a) Mục tiêu chung:

Tiếp tục triển khai đa dạng và đổi mới các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; tuyên truyền kịp thời, thường xuyên nội dung pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân, đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn toàn tỉnh.

b) Mục tiêu cụ thể:

Phấn đấu đến năm 2012 công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây:

- Từ 80 - 90% người dân trên địa bàn tỉnh được tuyên truyền pháp luật chung và các văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan đến từng nhóm dân cư theo địa bàn và đối tượng khác nhau;

- Từ 95% cán bộ, công chức, viên chức trở lên được trang bị kiến thức pháp luật thuộc lĩnh vực hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của mình;

- 95% người sử dụng lao động được tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp;

- 70% người lao động được tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ của công dân và người lao động;

- 100% cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang nhân dân được trang bị kiến thức pháp luật về an ninh, quốc phòng và các quy định pháp luật khác liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ;

- 95% thanh thiếu niên được tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan trực tiếp tới thanh thiếu niên;

- Từ 95% - 100% văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến người nước ngoài làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được tuyên truyền bằng các hình thức phù hợp.

2. Yêu cầu:

- Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.

- Quán triệt đầy đủ và sâu sắc về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân.

- Công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật phải luôn đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện, có hiệu quả và phù hợp với từng đối tượng cụ thể.

- Sử dụng, khai thác và vận dụng linh hoạt các hình thức, phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật. Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật phải được kết hợp với công tác tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khai thác tủ sách pháp luật.

- Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phải được thực hiện cùng với việc tổ chức thực hiện pháp luật; chú trọng kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, giáo dục văn hóa truyền thống và rèn luyện ý thức tự nguyện, tự giác tìm hiểu, chấp hành pháp luật trong cán bộ, công chức, nhân dân. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được tiến hành đồng bộ với việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.

- Kế thừa kết quả, đảm bảo tính liên tục và phát triển trong việc thực hiện các nội dung, hình thức, biện pháp tuyên truyền đến các nhóm đối tượng đã được đề ra trong chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) giai đoạn 2003 -2007; tiếp tục đa dạng hóa các hình thức phổ biến giáo dục pháp luật, kết hợp hài hòa giữa hình thức phổ biến giáo dục pháp luật truyền thống và hình thức phổ biến giáo dục pháp luật mới để áp dụng vào thực tiễn.

- Đầu tư hợp lý, hiệu quả các phương tiện, điều kiện phục vụ và các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật. Huy động các nguồn lực của cộng đồng và sự hỗ trợ của các tổ chức nước ngoài tham gia vào công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động nhân dân chấp hành pháp luật.

II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH:

1. Nội dung chủ yếu:

- Tập trung tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật đến các nhóm đối tượng được tuyên truyền bao gồm: cán bộ, công chức, viên chức; người dân thành phố, người dân nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số; cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang nhân dân; thanh, thiếu niên; người sử dụng lao động, người lao động trong các doanh nghiệp; người nước ngoài ở Việt Nam. Nội dung pháp luật được lựa chọn tuyên truyền phải phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, đặc biệt là nhân dân các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Chú trọng tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến đời sống cán bộ, nhân dân; pháp luật về đất đai, khiếu nại tố cáo; pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống các tệ nạn xã hội; an toàn giao thông; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; phòng, chống tội phạm.

- Kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp; nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật từ cấp tỉnh đến cấp xã đảm bảo hoạt động hiệu quả, tránh hình thức.

- Đổi mới các hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật hiện có; triển khai rộng khắp các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật mới đang phát huy hiệu quả trên thực tế, hướng mạnh về cơ sở.

- Nâng cao hiệu quả việc tổ chức triển khai thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các cơ quan, ban, ngành và sự tham gia tích cực của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội.

- Gắn việc triển khai thực hiện chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2008 - 2012 với việc triển khai thực hiện chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phương, thị trấn giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh.

2. Các đề án trọng tâm của chương trình:

a) Đề án thứ nhất: tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Dân tộc), Hội Nông dân tỉnh, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh.

b) Đề án thứ hai: củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.

c) Đề án thứ ba: Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.

- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tỉnh đoàn, Trường Chính trị tỉnh.

d) Đề án thứ tư: tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh.

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động tỉnh, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1. Củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh:

- Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật từ cấp tỉnh đến cấp xã, cán bộ pháp chế, cán bộ, công chức các cơ quan thực thi pháp luật. Định kỳ tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, tổ chức các cuộc thi người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giỏi nhằm động viên, khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả, chất lượng công việc. Phát huy vai trò của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật các cấp trong công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật;

- Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu pháp luật để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thực thi pháp luật, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, phóng viên pháp luật, giáo viên dạy môn giáo dục công dân đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm thực tiễn.

- Phát huy vai trò của các luật gia, cán bộ công đoàn, cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đội thanh niên tình nguyện, cán bộ của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp để thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật.

2. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật:

Tùy theo từng nhóm đối tượng được lựa chọn tuyên truyền pháp luật và điều kiện cụ thể của cơ quan, ban, ngành, địa phương để thực hiện các hình thức, biện pháp tuyên truyền chủ yếu sau đây:

a) Tăng cường giới thiệu các quy định pháp luật thông qua hình thức tuyên truyền miệng:

- Thực hiện nghiêm nội dung của Chỉ thị số 17/CT-TW ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền miệng trong tình hình mới. Tập huấn, giới thiệu văn bản pháp luật mới và những văn bản pháp luật liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cuộc sống của nhân dân. Chú trọng việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật tới tận người dân ở cơ sở xã, phường, thị trấn.

- Đổi mới phương pháp giới thiệu văn bản pháp luật theo hướng tăng cường trao đổi, đối thoại, thảo luận, giải đáp thắc mắc... nhằm nâng cao tính chủ động trong việc tiếp nhận kiến thức pháp luật.

b) Nâng cao chất lượng dạy và học pháp luật trong nhà trường:

- Thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục pháp luật chính khóa phù hợp với từng cấp học và trình độ đào tạo; đổi mới phương pháp dạy và học pháp luật theo hướng nâng cao tính chủ động, tích cực của học sinh, sinh viên và tính thực tiễn trong bài giảng của giáo viên;

- Tăng cường việc lồng ghép các hoạt động tìm hiểu, nghiên cứu pháp luật ngoài giờ lên lớp, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên được tham gia các hoạt động ngoại khóa, đợt sinh hoạt chính trị pháp lý, tìm hiểu và áp dụng pháp luật.

- Ứng dụng bộ dụng cụ hỗ trợ dạy và học môn giáo dục công dân, pháp luật, bao gồm: sách, báo, tài liệu tham khảo, hình ảnh...vào môn học đạt hiệu quả.

- Hàng năm tổ chức cuộc thi giáo viên dạy giỏi, học sinh học giỏi môn giáo dục công dân, pháp luật.

c) Phát huy hiệu quả việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng:

- Tích cực huy động sức mạnh và lợi thế sẵn có của các phương tiện thông tin đại chúng vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật; mở chuyên trang, chuyên mục mới, tăng thời lượng, bảo đảm tính chính xác về nội dung, hình thức thể hiện phong phú, hấp dẫn.

- Sử dụng tối đa các phương tiện phát thanh của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) và các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng số lượng và chất lượng các loại tài liệu pháp luật để hỗ trợ cho việc tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật trên hệ thống loa truyền thanh cơ sở.

- Đa dạng hoá các loại tài liệu tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, bao gồm: sách hỏi - đáp pháp luật, tờ rơi, tờ gấp, băng, đĩa hình, đĩa tiếng, pa nô, áp phích, bản tin, tập san...

d) Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng tủ sách pháp luật xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh:

- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chủ động rà soát, cập nhật, bổ sung, phân loại các bộ phận sách cho phù hợp với yêu cầu sử dụng của địa phương mình, chú trọng bổ sung sách pháp luật mới.

- Các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh chủ động xây dựng quy chế sử dụng khai thác các bộ phận sách, báo, tài liệu  trong tủ sách pháp luật có hiệu quả.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thư viện cho cán bộ làm công tác quản lý tủ sách pháp luật chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

- Đa dạng hóa các loại hình tủ sách pháp luật. Tiến tới kết hợp mô hình tủ sách pháp luật truyền thống với tủ sách pháp luật điện tử. Duy trì, củng cố và phát triển tủ sách pháp luật đặc thù cho các vùng.

e) Phát huy vai trò của hoạt động hòa giải ở cơ sở trong tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật:

- Chủ động củng cố, kiện toàn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải cho đội ngũ cán bộ làm công tác hòa giải từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở, chú trọng đến các hòa giải viên là người dân tộc thiểu số.

- Định kỳ cung cấp tài liệu, tổ chức giao lưu, hội thi tạo điều kiện thuận lợi cho các hoà giải viên gặp gỡ, trao đổi và học tập kinh nghiệm.

g) Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động của các loại hình câu lạc bộ pháp luật và hội thi tìm hiểu:

- Nâng cao hiệu quả hoạt động, đổi mới tổ chức tuyên truyền pháp luật tại các câu lạc bộ theo hướng sinh hoạt pháp luật chuyên đề, trao đổi, giải đáp tình huống pháp luật từ thực tiễn. Phát huy hiệu quả hoạt động của câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp để thu hút sự tham gia và đáp ứng kịp thời nhu cầu tìm hiểu, áp dụng pháp luật của doanh nghiệp;

- Khuyến khích đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo pháp luật tham gia cộng tác trong việc tổ chức và sinh hoạt câu lạc bộ pháp luật.

- Phát huy hiệu quả các hình thức thi viết, thi tìm hiểu pháp luật và hình thức sân khấu hóa, đặc biệt chú trọng lồng ghép nội dung pháp luật vào các buổi giao lưu, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ.

h) Phát triển mạnh các loại hình tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, cung cấp văn bản pháp luật, sử dụng công nghệ thông tin trong phổ biến, giáo dục pháp luật:

- Tăng cường kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật với trợ giúp pháp lý lưu động tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc đáp ứng nhu cầu được giải đáp, trợ giúp về pháp luật trong nhân dân. Mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình trợ giúp pháp lý, chi nhánh trung tâm trợ giúp pháp lý, trung tâm tư vấn pháp luật, tổ tư vấn pháp luật thuộc các tổ chức chính trị - xã hội và các đoàn thể xã hội khác.

- Xây dựng các trang thông tin điện tử (Website) cung cấp văn bản pháp luật miễn phí tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

i) Đẩy mạnh việc tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động thực thi pháp luật của các cơ quan nhà nước:

- Thực hiện lồng ghép tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và hoạt động thực thi công vụ của cơ quan thanh tra, quản lý thị trường, kiểm lâm, hải quan, thuế...

- Xây dựng, thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng pháp luật và nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho từng nhóm đối tượng làm công tác tuyên truyền.

k) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua việc xây dựng, thực hiện quy ước của thôn, ấp, quy chế của cơ quan, điều lệ của các tổ chức đoàn thể xã hội: thông qua việc lồng ghép với các chương trình kinh tế - xã hội khác, phát động các đợt cao điểm, tháng hành động trong việc triển khai thực hiện, chấp hành pháp luật; thực hiện ký cam kết gia đình không có thành viên vi phạm pháp luật. Xây dựng các điểm sáng về chấp hành pháp luật ở cộng đồng dân cư.

3. Kinh phí thực hiện chương trình:

- Kinh phí thực hiện chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật được bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm của các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh và các địa phương (theo hướng tăng thêm) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và huy động từ sự đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

- Kinh phí thực hiện chương trình phải được quản lý và sử dụng có hiệu quả, đúng pháp luật.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Thời gian thực hiện chương trình:

- Năm 2008: các cơ quan, ban, ngành, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình; các cơ quan được giao chủ trì đề án có trách nhiệm xây dựng đề án chi tiết và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

- Từ năm 2009 - 2012: tập trung triển khai các nội dung của chương trình và các đề án trọng tâm của chương trình. Năm 2010 tổ chức sơ kết đánh giá và đề xuất các giải pháp để hoàn thành mục tiêu của chương trình.

- Năm 2012: tiến hành tổng kết đánh giá kết quả thực hiện chương trình, rút ra những bài học, kinh nghiệm cần thiết để triển khai tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong giai đoạn tiếp theo.

2. Phân công trách nhiệm:

a) Sở Tư pháp:

- Chủ động giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra theo dõi các cơ quan, ban, ngành, địa phương thực hiện có hiệu quả chương trình; định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật Chính phủ về kết quả thực hiện và đề xuất các giải pháp chủ yếu thực hiện có hiệu quả chương trình.

- Phối hợp với các cơ quan được giao chủ trì đề án xây dựng các đề án chi tiết của chương trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt;

- Đề xuất các giải pháp kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật từ cấp tỉnh đến cấp xã;

- Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành văn bản về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức triển khai tại địa phương đạt hiệu quả.

- Cung cấp thông tin pháp luật, biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ việc triển khai thực hiện chương trình. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp và trường học.

- Kiểm tra, sơ kết, tổng kết và đề xuất khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật;

- Chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện đề án: củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước.

b) Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Chỉ đạo công tác giảng dạy pháp luật trong nhà trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đưa nội dung giáo dục pháp luật phù hợp vào các cấp học, trình độ đào tạo. Phối hợp với Sở Tư pháp, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện việc lựa chọn nội dung pháp luật thực hành, sinh hoạt ngoại khóa phù hợp, có hệ thống và đảm bảo hiệu quả thiết thực;

- Bổ sung số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên giảng dạy môn giáo dục công dân, pháp luật. Xây dựng kế hoạch đào tạo bổ sung, bồi dưỡng, chuẩn hoá và có chế độ đãi ngộ phù hợp với đội ngũ này.

- Chủ động ứng dụng bộ công cụ hỗ trợ dạy và học môn giáo dục công dân, pháp luật theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo;

- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc học môn giáo dục công dân, pháp luật trong nhà trường;

- Chủ trì xây dựng và triển khai có hiệu quả đề án: nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.

c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: 

- Chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực: việc làm, dạy nghề, lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động cho doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh và các chính sách, pháp luật đối với người có công, bảo trợ xã hội, bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã hội.

- Chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả đề án: tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp.

d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Chỉ đạo, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý mà chương trình đã phê duyệt.

- Chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả đề án: tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

đ) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh - Truyền tình tỉnh:

- Chủ động xây dựng, củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục thông tin, phổ biến pháp luật phục vụ cán bộ và nhân dân trên các báo, đài, trang thông tin điện tử.

- Củng cố, phát triển đội ngũ phóng viên, biên tập viên chuyên trách về pháp luật của các cơ quan thông tin. Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ báo chí, phát thanh - truyền hình bảo đảm tuyên truyền đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

- Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng, củng cố và hoàn thiện các thiết chế văn hoá - thông tin cơ sở để đưa nội dung pháp luật tới nhân dân thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, lễ hội, hội thi, hội diễn, sinh hoạt nhà văn hoá, câu lạc bộ, triển lãm nhân các ngày lễ lớn của đất nước.

- Kịp thời biểu dương gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến trong chấp hành pháp luật; đấu tranh bài trừ mê tín, các hủ tục, bạo lực gia đình, các tệ nạn xã hội và các loại văn hóa phẩm bạo lực, đồi trụy, các hiện tượng không lành mạnh trong lối sống và sinh hoạt văn hóa.

e) Sở Tài chính:

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc bố trí ngân sách hàng năm cho các cơ quan, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện chương trình và các đề án được ban hành kèm theo chương trình theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

- Chủ động rà soát, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về quản lý, cấp phát, sử dụng kinh phí bảo đảm kịp thời, đầy đủ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp nghiên cứu, tham mưu kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy định về mức chi cụ thể cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh trên cơ sở hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương.

f) Các cơ quan, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Trên cơ sở nội dung chương trình và tình hình thực tế, các cơ quan, ban, ngành chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn, hàng năm phù hợp với từng lĩnh vực, ngành mình phụ trách; chịu trách nhiệm chính trong việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật do bộ, ngành cấp trên ban hành hoặc chủ trì dự thảo trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn về pháp luật để theo dõi, thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở đơn vị mình.

- Bảo đảm kinh phí từ nguồn ngân sách thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo chế độ tài chính hiện hành;

- Tiến hành kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm, báo cáo về thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh (Sở Tư pháp) kết quả của đơn vị mình để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật Chính phủ;

- Có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan được giao chủ trì các đề án tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Các cơ quan được giao chủ trì thực hiện đề án, căn cứ vào mục tiêu, nội dung đề án chi tiết, lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt và bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị mình.

g) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh:

- Chủ động tham gia công tác chỉ đạo, hướng dẫn việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân thông qua các hoạt động truy tố, xét xử.

- Tổ chức bồi dưỡng cho hội thẩm nhân dân về phương pháp, kỹ năng tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật trong hoạt động tố tụng.

h) Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: chủ động, phối hợp với các cơ quan nhà nước, tích cực vận động nhân dân tự giác tìm hiểu pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, đẩy mạnh việc giám sát hoạt động thi hành pháp luật của các cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức; kiến nghị với các cơ quan chức năng xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.

i) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Trên cơ sở nội dung chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2008 - 2012, tùy theo tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật đạt hiệu quả.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương.

- Bảo đảm kinh phí từ ngân sách để thực hiện có hiệu quả chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật; lồng ghép các hoạt động của chương trình này với chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn giai đoạn 2006 - 2010.

- Chỉ đạo việc củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cùng cấp.

 Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan, ban, ngành là thành viên hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh, hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện chương trình; thực hiện chế độ khen thưởng cho những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác này.

Các cơ quan, ban, ngành là thành viên hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh, Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp định kỳ 6 tháng, năm tiến hành sơ kết, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện chương trình về Ủy ban nhân dân tỉnh và thường trực hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh - Sở Tư pháp. Thời gian gửi báo cáo trước ngày 15 tháng 6 và trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.

Sở Tư pháp chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật Chính phủ./.

 

TM. Ủy ban nhân dân

KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Võ Thành Kỳ

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.