Điều 1. Đối tượng, thời gian, nguồn cán bộ tăng cường
1. Thực hiện việc tăng cường có thời hạn (từ 3 đến 5 năm) đối với cán bộ, công chức ở cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện (trừ các tỉnh Tây Nguyên đã có quyết định riêng) về các huyện, xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số giúp cơ sở thực hiện tốt hơn nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng ở địa phương.
2. Cán bộ, công chức tăng cường quy định tại khoản 1 Điều này được tập trung cho các huyện, các xã trọng điểm, có đông đồng bào dân tộc thiểu số, còn nhiều yếu kém.
Điều 2. Tiêu chuẩn, cán bộ, công chức tăng cường
1. Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, tôn giáo; am hiểu hệ thống chính trị cấp xã với những nét đặc thù ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Có trình độ, kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ; nói, hiểu được tiếng dân tộc và phong tục tập quán của đồng bào tại địa phương; có khả năng tuyên truyền, vận động quần chúng.
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình công tác.
4. Tuổi tối đa không quá 45; đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 3 . Nhiệm vụ của cán bộ, công chức tăng cường
Tham mưu để Ủy ban nhân dân các huyện, xã trọng điểm tổ chức thực hiện tốt chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp trên các lĩnh vực cụ thể sau:
1. Tổ chức thực hiện tốt công tác cải cách hành chính ở địa phương và việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức cấp xã bảo đảm chuyên môn, chuyên nghiệp hoá;
2. Tổ chức thực hiện phát triển sản xuất, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của đồng bào các dân tộc thiểu số, làm chuyển biến tích cực kinh tế - xã hội của địa phương;
3. Tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển văn hoá, bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc thiểu số và bảo vệ tài nguyên môi trường;
4. Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở phù hợp với tập quán, văn hoá của mỗi vùng dân tộc;
5. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh - quốc phòng, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, chính sách dân tộc, tôn giáo;
6. Tổ chức công tác tuyên truyền, vận động quần chúng thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của Đảng, cơ quan Nhà nước và các đoàn thể quần chúng;
7. Tổ chức sơ kết, tổng kết những cơ chế, mô hình tốt để nhân ra diện rộng.
Điều 4. Quyền lợi của cán bộ, công chức tăng cường
1. Được giữ nguyên lương, phụ cấp trách nhiệm, các quyền lợi khác (nếu có) và biên chế ở cơ quan, đơn vị cử đi. Trường hợp địa bàn đến công tác có phụ cấp khu vực cao hơn thì được hưởng mức phụ cấp này; hết thời hạn tăng cường, trong vòng 03 tháng đơn vị cũ có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp.
2. Trong thời gian tăng cường nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được ưu tiên xét dự thi nâng ngạch, nâng bậc lương trước thời hạn (tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định) và xem xét, bổ nhiệm vào chức danh thích hợp.
Điều 5. Chính sách hỗ trợ, trợ cấp đối với cán bộ, công chức tăng cường
1. Ngoài các quyền lợi quy định tại Điều 4, cán bộ, công chức tăng cường còn được:
a) Hỗ trợ ban đầu tối thiểu một triệu đồng/người;
b) Trợ cấp thêm hàng tháng bằng 50% mức lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng, trợ cấp này được nhận cùng kỳ lương hàng tháng và không trích để đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
c) Tuỳ theo điều kiện cụ thể ở các huyện, xã trọng điểm và khả năng ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể mức trợ cấp thêm hàng tháng cho cán bộ, công chức tăng cường có thể cao hơn mức trợ cấp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
2. Các chế độ của cán bộ, công chức tăng cường về huyện, xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số do ngân sách địa phương đảm bảo và cơ quan đơn vị quản lý cán bộ, công chức trước khi tăng cường chi trả.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định các huyện, xã trọng điểm của địa phương sau khi có ý kiến thẩm định của Ủy ban Dân tộc.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định lĩnh vực cần tăng cường cán bộ, loại cán bộ, công chức tăng cường (kể cả chức danh chủ chốt), số lượng cán bộ và thời gian tăng cường cụ thể cho từng huyện, xã trọng điểm; chỉ đạo Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch tăng cường, quy chế làm việc đối với cán bộ, công chức tăng cường cho các huyện, xã trọng điểm; quy định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ công tác với cơ sở, hàng năm có nhận xét, đánh giá cụ thể đối với cán bộ, công chức được tăng cường, thông báo cho cơ quan về tình hình cán bộ, công chức của cơ quan được cử đi tăng cường.
3. Ủy ban nhân dân huyện thực hiện việc tăng cường cán bộ, công chức theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; số cán bộ, công chức tăng cường thuộc biên chế được giao của cơ quan, đơn vị.
4. Cán bộ, công chức tăng cường phải được tập huấn những kiến thức cần thiết về phương pháp làm việc, phương pháp tuyên truyền, vận động quần chúng và phải được đào tạo tiếng dân tộc thiểu số nơi đến tăng cường. Đối tượng, nội dung, chương trình tập huấn, giáo trình giảng dạy tiếng dân tộc, thời gian đào tạo, bồi dưỡng, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm quản lý, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức tăng cường về xã thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 3 Quyết định này; bố trí chỗ ở, nơi làm việc để cán bộ, công chức tăng cường hoàn thành tốt nhiệm vụ và thực hiện nghiêm Quy chế của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với cán bộ, công chức tăng cường.
Điều 8. Trách nhiệm của các Bộ, ngành Trung ương
1. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quyết định này ở các địa phương và định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Bộ, ngành khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với các địa phương để chỉ đạo việc thực hiện tăng cường cán bộ, công chức xuống địa bàn trọng điểm và hỗ trợ việc tập huấn, bồi dưỡng kiến thức đối với cán bộ, công chức cần tăng cường giúp cơ sở giải quyết yêu cầu, nhiệm vụ có liên quan.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.