• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 29/08/2003
  • Ngày hết hiệu lực: 01/08/2008
UBND TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Số: 7596/2003/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vũng Tàu, ngày 14 tháng 8 năm 2003

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

Về việc ban hành Quy định giá bồi thường hoa màu cây trái, diêm nghiệp, nuôi trồng thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

_________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21/06/1994;

Căn cứ Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất;

Xét đề nghị của Liên ngành: Tài Chính-Vật giá, Nông nghiệp & Phát triển nông thôn - Thuỷ sản tại tờ trình số 1011/TT-LN ngày 01 tháng 8 năm 2003.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điu 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này Quy định về giá bồi thường hoa màu cây trái, diêm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định 3619/1999/QĐ-UB ngày 8/7/1999 của UBND tỉnh. Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

                                                                           TM. UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

                                                                                                CHỦ TỊCH

                                                                      

 

                                                                                        Nguyễn Tuấn Minh

 

 

 

QUY ĐỊNH

Giá bồi thường hoa màu cây trái, diêm nghiệp, nuôi trồng thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

(Ban hành kèm theo Quyết định số 7596/2003/QĐ-UBND ngày 14/8/2003 của UBND tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)

 

CHƯƠNG I

GIÁ HOA MÀU CÂY TRÁI, CÂY LÂM NGHIỆP

Điều 1: Quy định chung

1. Về mật độ canh tác cây nông, lâm nghiệp: do Sở Nông nghiệp và PTNT công bố căn cứ vào quy trình kỹ thuật canh tác tại công văn số 118/NN.N2 ngày 14/3/2003 của Sở NN&PTNT (kèm theo phụ lục 1a và 1b).

2. Cây ngắn ngày trồng xen trong vườn cây lâu năm: vườn cây lâu năm trồng đúng định mức kỹ thuật trong giai đoạn kiến thiết cơ bản (cây mới trồng hoặc trồng trong thời kỳ chưa đến tuổi thu hoạch) được tính giá trị đền bù cây trồng xen, nhưng diện tích cây trồng xen được đền bù tối đa không vượt quá 50% diện tích cả vườn cây.

3. Vườn cây lâu năm xen canh cây lâu năm:

Chỉ được xét tính đền bù cây trồng phụ trong trường hợp xen canh hợp lý, không ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình sinh trưởng, phát triển (cây trồng chính có mật độ thưa hơn mật độ quy định. Cách xác định như sau:

a/ Xác định cây trồng chính;

b/ Xác định diện tích đất cho cây trồng chính: căn cứ mật độ quy định trên 1ha để tính ra diện tích đất dành cho số cây trồng chính thực tế kiểm kê;

c/ Xác định diện tích đất cho cây trồng phụ: số diện tích đất còn lại sẽ giành cho cây trồng phụ theo mật độ quy định.

4. Đối với những hộ trồng xen hỗn tạp, gây ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình sinh trưởng và phát triển, thì tuỳ tình hình thực tế Phòng địa chính Nông nghiệp huyện và Ban bồi thường huyện cần xác định rõ cây trồng chính, cây trồng phụ, số lượng, mật độ, hạng cây (phân loại A,B,C) để đề xuất phương án bồi thường phù hợp.

5. Giá cây trồng trong thời kỳ xây dựng cơ bản và thời kỳ thu hoạch chưa ổn định trong bảng quy định này được tính cho cây trồng nhân giống bằng cách chiết ghép (đối với những cây trồng yêu cầu phải nhân giống bằng chiết ghép) hoặc cây trồng bằng hạt (đối với những cây chỉ có thể trồng bằng hạt).

6. Đối với những cây trồng yêu cầu nhân giống bằng phương pháp chiết ghép nhưng thực tế trồng bằng hạt, do chi phí cây giống thấp, phẩm chất cây không đảm bảo, các ngành thống nhất giá cây trồng hạt trong thời kỳ XDCB và thu hoạch chưa ổn định được tính bằng 30% giá cây chiết ghép. Riêng trường hợp cây đã bước vào thời kỳ thu hoạch ổn định thì tuỳ theo tình trạng cây để phân loại A,B,C và áp giá cho phù hợp.

7. Đối với các hộ nhận khoán trồng rừng từ các đơn vị Nhà nước thi tuỳ theo hình thức đầu tư, hình thức nhận khoán, hợp đồng khoán giữa 2 bên mà Ban bồi thường huyện xét mức đền bù cho phù hợp nội dung của hợp đồng và cơ chế chính sách khoán.

8. Các trường hợp khi cấp có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất (kể cả đất rừng thuộc rừng phòng hộ để sử dụng vào mục đích khác) thì các loại cây lâm nghiệp do các hộ đã trồng; sau khi đã tính đền bù mà chủ dự án cần sử dụng những cây để tạo cảnh quan, cây phòng hộ (các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có tài sản không được tận thu tài sản trên đất) thì chủ dự án phải tính hỗ trợ thêm cho chủ tài sản bằng 0,7 lần mức giá bồi thường cây cùng loại đó.

Điều 2: Giá bồi thường

1. Cây lâu năm

1.1/ Cây trong thời kỳ XD cơ bản và cây chưa đến kỳ thu hoạch ổn định: được tính bồi thường theo chi phí đầu tư vào vườn cây gồm: cây giống, chi phí vật tư, nhân công tính theo từng năm, theo định mức kinh tế, quy trình kỹ thuật, tại biên bản ngày 25/10/2002 giữa Sở Tài Chính - Vật giá và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (không phân loại A,B, C).

Giá cây bồi thường được xác định = giá cây giống + CP vật tư + nhân công.

Mức giá tại phụ lục 1a.

1.2/ Cây đã cho trái ổn định:

Cây đã cho thu hoạch ổn định giá bồi thường được xác định theo năng suất sản lượng của cây và được phân loại A, B, C để tính theo một giá chuẩn. (Sản lượng cây loại A,B,C được Sở NN&PTNT thống nhất tại BB ngày 25/10/ 2002).

a/ Cây loại A = sản lượng cây loại A x đơn giá trung bình bán tại vườn.

b/ Giá cây loại B = sản lượng cây B x đơn giá TB bán tại vườn.

c/ Giá cây loại C = sản lượng cây loại C x đơn giá bán TB tại vườn.

Mức giá tại phụ lục 1b.

2. Cây ngắn ngày:

Mức giá tại phụ lục 2

3. Cây lâm nghiệp:

Mức giá như phụ lục 3

4. Chi phí bồi thường và di dời cây kiểng:

Mức giá tại phụ lục 4

CHƯƠNG II

DIÊM NGHIỆP

Điều 3: Giá bồi thường diêm nghiệp

Mức giá tại phụ lục 5

CHƯƠNG III

NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN

Điều 4: Quy định chung

1. Mô hình nuôi cá, tôm được hình thành theo mô hình: nuôi quảng canh (tự nhiên), nuôi quảng canh cải tiến, bán thâm canh, nuôi thâm canh.

1.1 Nuôi quảng canh: là loại hình nuôi chủ yếu tận dụng các bãi trũng, các vũng, vịnh tự nhiên gần nguồn nước sông, biển để xây dựng đùng, ao hồ nuôi tôm cá. Đùng, ao hồ nuôi có diện tích từ vài ha đến vài chục ha với hình dạng không thống nhất, hệ thống bờ bao nhỏ, mặt đê rộng từ 0.8-1m, kênh mương cấp và tiêu nước bằng phương pháp thủ công, bề mặt kênh mương rộng từ 2-3m, sâu 1-1,5m. Loại đùng, ao hồ này thường chỉ có 1-2 cống, tuỳ theo diện tích, khẩu độ cống từ 0.8-1m vừa lấy nước, lấy giống vừa thu hoạch. Hình thức nuôi chủ yếu là lấy giống tự nhiên và nguồn thức ăn tự nhiên, thời gian nuôi ngắn (khoảng 1 tháng).

1.2 Nuôi quảng canh cải tiến: là loại hình nuôi dựa trên nền tảng của loại hình nuôi quảng canh nhưng có bổ sung giống ở mật độ thấp (0,5-2 con/m2) và thức ăn với lượng rất ít.

1.3 Nuôi bán thâm canh: là loại đùng, ao hồ có diện tích nhỏ (2.000-5000m2) với hình dạng thống nhất, bờ bao, kênh mương được đào đắp cẩn thận, mặt đê bao rộng từ 2-3m, đáy ao được đầm kỹ kênh mương cấp tiêu nước thường riêng biệt, bề mặt rộng 7-8m, sâu 2-2,5m, giống được thả nuôi với mật độ cao (6-10 con/m2), dùng phân bón để tăng thức ăn tự nhiên trong đùng, ao và hàng ngày cung cấp thức ăn thêm từ bên ngoài như thức ăn tươi sống, cám, gạo...

1.4 Nuôi thâm canh: là loại hình nuôi có diện tích ao nuôi từ 1.000m2 đến 1 ha, có hình dạng thống nhất, hệ thống bờ bao kênh mương và nền đất được xây dựng hoàn chỉnh và trang bị đầy đủ các phương tiện về nuôi. Hình thức nuôi, thức ăn dựa hoàn toàn từ bên ngoài và thả giống ở mật dộ cao (từ 15-30con/m2).

Trên đây là các quy định chung, trong thực tế nếu có mô hình nuôi trồng thuỷ sản khác so với khái niệm quy định trên, UBND xã (phường), Phòng nông nghiệp huyện thị (ngành thuỷ sản) xác định cho phù hợp tình hình thực tế. Trường hợp không có sự thống nhất trong việc xác định loại hình nuôi trồng thuỷ hải sản giữa UBND xã (phường), Phòng nông nghiệp với các hộ dân thì Sở Thuỷ sản chịu trách nhiệm thẩm tra xác định.

2. Đối với dùng, ao hồ nuôi trồng thuỷ sản tôm cá được bồi thường: đất nông nghiệp hợp pháp và công đào đắp (nếu có) và được hỗ trợ thu nhập một vụ trong năm.

Diện tích ảnh hưởng: Hội đồng đền bù huyện có nhiệm vụ xác định diện tích thực tế ảnh hưởng để bồi thường.

3. Các hộ gia đình đào đắp kênh mương, hồ chứa nước phục vụ tưới tiêu sản xuất nông nghiệp, được tính bồi thường công đào và nguyên vật liệu xây lắp (nếu có) theo khối lượng thực tế kiểm kê.

Điều 5: Giá bồi thường.

1. Vật kiến trúc: Đối với đùng, ao hồ nuôi trồng thuỷ sản tôm cá được bồi thường: đất nông nghiệp hợp pháp và bồi thường công đào đắp (nếu có). Cụ thể giá bồi thường VKT:

- Ao hồ nuôi quảng canh tự nhiên và quảng canh cải tiến được bồi thường theo khối lượng thực tế kiểm kê.

- Ao đùng nuôi thâm canh và bán thâm canh: 110 triệu đồng/ha.

- Trường hợp mô hình nuôi trồng thuỷ sản không có sự thống nhất trong việc xác định loại hình nuôi trồng thuỷ hải sản (không thuộc quảng canh nhưng không giống như mô hình nuôi thâm canh, bán thâm canh như khái niệm trên) thì giá trị bồi thường được xác định theo khối lượng kiểm kê thực tế.

2. Giá tính bồi thường hỗ trợ sản lượng: (phụ lục 6 kèm theo):

CHƯƠNG IV

PHẠM VI, THỜI ĐIỂM ÁP DỤNG BẢNG GIÁ
VÀ VIỆC ĐIỀU CHÍNH
GIÁ

Điều 6: Trách nhiệm của tổ kiểm kê:

Tổ kiểm kê (phải có sự tham gia của chính quyền địa phương và chủ dự án) chịu trách nhiệm trong việc xác định số lượng, chủng loại, quy cách, chất lượng, quy mô... của các loại tài sản có thực tế trên đất. Trường hợp tổ kiểm kê không xác định được hoặc không có sự thống nhất giữa tổ kiểm kê và chủ tài sản được kiểm kê thì UBND xã, phường nơi có tài sản bị thu hồi chủ trì phối hợp với Phòng nông nghiệp huyện (hoặc Phòng quản lý đô thị) chịu trách nhiệm xác định cho phù hợp với quy định của từng ngành. Các kết quả kiểm kê, phúc tra ngoài việc lập biên bản còn phải lập thành danh sách biểu, bảng có xác nhận của UBND phường, xã để niêm yết (theo danh sách từng hộ) tại trụ sở UBND xã (phường) nơi có tài sản phải giải toả và niêm yết tại ấp, tổ dân phố của các hộ có tài sản phải giải toả.

Điều 7: Quyền lợi và trách nhiệm của người được bồi thường:

- Người có tài sản dược bồi thường vẫn tiếp tục được thu hoạch sản phẩm (nếu có) nhưng phải để nguyên theo hiện trạng tại thời điểm lập biên bản kiểm kê cho đến khi nhận tiền đền bù. Trường hợp hộ gia đình có nhu cầu thay đổi hiện trạng đã được kiểm kê (do phải di chuyển đến nơi khác do yêu cầu thiết yếu cho cuộc sống của gia đình) thì phải được UBND xã phường (nơi có đất phải giải tỏa) xác nhận. Khi xác nhận các trường hợp này, UBND xã (phường) phải báo cáo ngay bằng văn bản cho UBND huyện (thị xã, thành phố), HĐ đền bù huyện (thị xã, thành phố) và chủ dự án biết để xem xét xử lý.

Người có tài sản trên đất phải giải tỏa ngoài việc được bồi thường theo giá quy định trên đây và sau khi nhận tiền bồi thường, nếu chủ tài sản không có khiếu nại gì còn được tận thu các loại tài sản có trên đất của mình trước khi giao đất cho chủ dự án (ngoại trừ trường hợp nhận khoán trồng rừng).

- Đối với các trường hợp đã kiểm kê hoa màu cây trái mà kể từ ngày kiểm kê cho đến ngày Ban bồi thường thiệt hại huyện tính toán lập phương án bồi thường có thời hạn từ 1 năm trở lên thì chủ dự án và Ban bồi thường thiệt hại cấp huyện có trách nhiệm tính toán bổ sung như sau:

- Cây lâm nghiệp (ngoại trừ nhóm cây Sao, gõ...) cứ 1 năm bổ sung đường kính tăng 1cm.

- Đất trồng lúa, hoa màu trồng thuần thì được tính thêm thu nhập theo số vụ canh tác trong 1 năm.

- Cây ngắn ngày trồng xen trong vườn cây lâu năm không tính.

- Cây ăn trái: Tính tăng 1 tuổi đối với cây trong thời kỳ XDCB và thời kỳ cho trái chưa ổn định; Riêng cây có phân loại A,B, C thì không tính.

Điều 8: Trách nhiệm của chủ dự án:

Trường hợp đã có quyết định phê duyệt kinh phí bồi thường của cấp có thẩm quyền (UBND tỉnh hoặc UBND huyện theo phân cấp) nhưng sau thời hạn tối đa 3 tháng kể từ ngày có quyết định phê duyệt kinh phí đền bù mà chủ dự án vẫn chưa thực hiện chi trả (loại trừ trường hợp chủ dự án đã thông báo chi trả tiền nhưng các hộ dân không đến nhận hoặc chính quyền địa phương chưa tìm được địa chỉ liên hệ của người có tài sản phải giải toả) thì chủ dự án phải trả thêm lãi xuất cho các hộ gia đình tính trên tổng số tiền bồi thường, trợ cấp đã có quyết định phê duyệt của cấp thẩm quyền theo lãi xuất tiền gửi cao nhất (do Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT quy định ở từng thời kỳ) cho khoảng thời gian quá hạn.

Điều 9: Trên đây là các quy định về giá các loại hoa màu cây trái, diêm nghiệp, nuôi trồng thủy sản áp dụng tính toán khi lập phương án bồi thường đối với những tài sản hợp pháp. Các hộ có tài sản nêu trong quy định này mà tại thời điểm nuôi trồng, canh tác, xây dựng đã được chính quyền địa phương, cơ quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm không cho phép nuôi trồng, canh tác, xây dựng thì sẽ không được đền bù hỗ trợ.

Điều 10:

Bảng giá ban hành là giá chuẩn; Trong từng dự án cụ thể có những loại tài sản không có trong bảng giá quy định thì Phòng Nông nghiệp huyện phối hợp với Ban bồi thường thiệt hại huyện đề xuất mức giá và tính toán lập phương án đền bù chuyển HĐ thẩm định Tỉnh xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt.

Trường hợp giá cả biến động tăng giảm 20%, thì UBND các huyện đề xuất bằng văn bản để Sở Tài Chính - Vật giá phối hợp với các ngành có liên quan trình UBND Tỉnh điều chỉnh giá cho phù hợp.

Điều 11:

Bảng quy định về giá hoa màu cây trái, diêm nghiệp, nuôi trồng thủy sản này được áp dụng sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các trường hợp đền bù giá hoa màu cây trái, diêm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trước đây đã dược UBND tỉnh phê duyệt kinh phí đền bù và được chủ dự án, UBND huyện thông báo chi trả tiền đền bù thì không áp dụng lại giá theo quy định này.

Các phương án bồi thường thiệt hại chưa trình UBND tỉnh phê duyệt mà quyết định này đã có hiệu lực thi hành thì HĐ đền bù cấp huyện, thị xã, thành phố, có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh lại theo bảng quy định giá này.

Trong quá trình thực hiện có những vướng mắc thì Hội đồng bồi thường thiệt hại và giải phóng mặt bằng thuộc cấp huyện, thị xã, thành phố có văn bản gửi Sở Tài chính - Vật giá phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện.

 

                                                                         TM. UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU                                                                                                                                        CHỦ TỊCH

                                                                          

 

                                                                                      Nguyễn Tuấn Minh

Phụ lục 1a: Giá cây lâu năm

Kèm theo Quyết định số 7596/2003/QĐ-UB ngày 14 tháng 8 năm 2003

Lưu ý: Cây mới trồng: Cây con khi đem trồng có độ tuổi phù hợp với yêu cầu kỹ thuật canh tác. (Ví dụ: Bầu cây nhãn chiết khi đem trồng có tuổi 6-8 tháng)

S

T

T

Danh mục

ĐVT

Giá trị bổi thường cây

Mật độ cây

trồng

Mới

trồng

Cây 1 năm

cây 2 năm

3 năm

4 năm

5 năm

6

năm

Tối

thiểu

Tối da

1

Sapochê

đ/

cây

16,000

28,000

40,000

58,000

82,500

 

 

156

331

2

Cây táo

9,000

13,500

22,000

 

 

 

 

625

1,100

3

Cây ổi

9,500

14,000

22,000

30,000

 

 

 

625

1 100

4

Cây xoài

21,000

35,000

51,000

69,000

99,000

120,000

 

156

278

5

Cây dừa

11,000

19,000

29,000

46,000

48,000

 

 

156

278

6

Cây vú sữa

10,500

29,500

45,000

61,000

78,000

108,000

 

100

278

7

Cây me

20,000

29,500

41,000

49,000

56,500

80,000

 

100

204

8

Nhóm   nhãn

xuồng

22,000

30,000

41,000

60,000

108,000

 

 

277

625

9

Nhóm nhãn da bò

 

13,000

22,000

33,000

51,000

75,000

 

 

277

625

 

Nhãn lồng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

10

Sầu riêng

30,000

45,000

80,000

105,000

132,000

270,000

 

156

156

11

Cây chanh

10,000

14,000

20,000

27,000

 

 

 

1,100

1,600

12

Cây cam

14,000

20,000

27,500

36,000

56,000

 

 

625

1,600

13

Cây bưởi

26,000

38,000

52,000

69,000

97,000

109,000

144,000

204

400

14

Chôm chôm

16,000

27,500

40,500

55,500

73,000

90,000

 

204

400

15

Mãng cầu

8,000

12,000

17,000

23,000

27,000

 

 

1,100

1,100

16

Cây điều

11,000

21,000

30,000

38,000

 

 

 

100

400

17

Cây mận

10,000

14,500

22,500

30,000

 

 

 

625

1,100

18

Cà phê

9,500

13,000

18,000

24,000

 

 

 

1,100

1.100

19

Tiêu

16,500

29,500

45,500

63,000

 

 

 

1 100

2.000

20

Mít

9,000

16,000

27,000

35.000

47.000

60,000

 

204

278

21

Thanh long

11.000

14.000

19.500

26.000

 

 

 

1,100

1.100

22

Dâu ăn trái, cây bơ

13,500

23,000

33,000

45000

66,500

70.000

 

204

278

23

Sơ ri

8.000

11.500

16.000

22.500

27.000

 

 

625

1.100

24

Đu đủ

3 500

 

 

 

 

 

 

2,000

2.000

25

Chuối

3500

 

 

 

 

 

 

2,500

7 500

26

Cao su

11.000

15.000

20.000

27.000

35,000

37,000

42.000

476

550

Lưu ý: Cây trong thời kỳ xây dựng cơ bản được dền theo thực tế kiểm kê nhưng không vượt quá mật dộ tối da quy định và tổng giá trị bồi thường không vượt quá giá trị của vườn cây cùng loại trong thời kỳ cho trái ổn định.

Phụ lục 1b: Giá cây lâu năm

Kèm theo Quyết định số 7596/2003/QĐ-UB ngày 14 tháng 8 năm 2003

s

TT

HẠNG MỤC

ĐV

tính

Mật độ cây trổng

Năm cho trái ổn định

Giá

Ghi

chú

1

Cây sapochê:

 

 

 

 

 

 

Cây loại A có sản lượng >80kg

Đồng

156

10

275,000

 

 

Cây loại B có sản lượng 40kg-80kg

Đồng

 

 

165,000

 

 

Cây loại C có sản lượng <40kg

Đồng

 

 

82,500

 

2

Cây táo:

 

 

 

 

 

 

Cây loại A có sản lượng>23kg

Đồng

625

4

50,000

 

 

Cây loại B có sản lượng 17kg-23kg

Đồng

 

 

40,000

 

 

Cây loại C có sản lượng <17kg

Đồng

 

 

30,000

 

3

Cây ổi, khế, Lekima, tầm duộc

 

 

 

 

 

 

Cây loại A có sản lượng >23kg

625

4

50,000

 

 

Cây loại B có sản lượng 17-23kg

 

 

40,000

 

 

Cây loại C có sản lượng <17kg

 

 

30,000

 

4

Cây xoài:

 

 

 

 

 

 

Loại A có sản lượng >80kg

156

10

500,000

 

 

Loại B có sản lượng 40kg-80kg

 

 

250,000

 

 

Loại C có sản lượng < 40kg

 

 

120,000

 

5

Cây dừa:

 

 

 

 

 

 

Dừa loại A có sản lượng >120 trái

156

10

180,000

 

 

Dừa loại B có sản lượng 60-120 trái

 

 

108,000

 

 

Dừa loại C có sản lượng < 60 trái

 

 

57,6000

 

6

Cây vú sữa:

 

 

 

 

 

 

Cây loại A sản lượng > lOOkg

100

15

360,000

 

 

Cày loại B có sản lượng 40-100kg

 

 

216,000

 

 

Cây loại c có sản lượng <40kg

 

 

 

108,000

 

7

Nhóm nhãn xuồng

 

 

 

 

 

 

Cây loại A có sản lượng > 60kg

277

7

560,000

 

 

Cây loại B có sản lượng 30kg-60kg

 

 

360,000

 

 

Loại C có sản lượng < 30kg

 

 

200,000

 

8

Nhóm nhãn da bò, nhãn lồng

 

 

 

 

 

 

Nhãn loại A có sản lượng > 70kg

277

7

240,000

 

 

Nhãn loại B có sản lượng 30kg-70kg

 

 

150,000

 

 

Nhãn loại C có sản lượng < 30kg

 

 

75,000

 

9

Cây sầu riêng:

 

 

 

 

 

 

Cây loại A có s.lượng > 170kg

156

12

900,000

 

 

Cây loại B có s.lượng > 70kg-170kg

 

 

540,000

 

 

Cây loại C có s.lượng < 70kg

 

 

270,000

 

10

Cây chanh:

 

 

 

 

 

 

Cây loại A có s.lượng > 18kg

1100

5

60,000

 

 

Cây loại B có s.lượng 10kg-18kg

 

 

45,000

 

 

Cây loại C có s.lượng < 10kg

 

 

27,000

 

11

Cây cam:

 

 

 

 

 

 

Cây loại A có s.lượng > 25kg

625

6

120,000

 

 

Cây loại B có s.lượng 15kg-25kg

 

 

84,000

 

 

Cây loại C có s.lượng < 15kg

 

 

56,000

 

12

Cây bưởi:

 

 

 

 

 

 

Cây loại A có s.lượng > 100kg

204

12

480,000

 

 

Cây loại B có s.lượng 40kg-100kg

 

 

288,000

 

 

Cây loại C có s.lượng < 40kg

 

 

144,000

 

13

Cây chôm chôm:

 

 

 

 

 

 

Cây loại A có s.lượng > 130kg

204

12

300,000

 

 

Cây loại B có s.lượng 50kg-130kg

 

 

180,000

 

 

Cây loại C có s.lượng < 50kg

 

 

90,000

 

14

Cây mãng cầu:

 

 

 

 

 

 

Cây loại A có s.lượng > 18kg

1100

6

60,000

 

 

Cây loại B có s.lượng 10kg-18kg

 

 

42,000

 

 

Cây loại C có s.lượng < 10kg

 

 

27,000

 

15

Cây điều:

 

 

 

 

 

 

Cây loại A có s.lượng > 18kg

100

10

165,000

 

 

Cây loại B có s.lượng 6kg-18kg

 

 

105,000

 

 

Cây loại C có s.lượng < 6kg

 

 

38,000

 

16

Cây mận, cau, đào tiên:

 

 

 

 

 

 

Cây loại A có s.lượng > 28kg

625

6

90,000

 

 

Cây loại B có s.lượng 12kg-28kg

 

 

60,000

 

 

Cây loại C có s.lượng < 12kg

 

 

30,000

 

17

Cây cà phê:

 

 

 

 

 

 

Cây loại A có s.lượng>3,6kg (nhân)

đồng

1100

5

46,000

 

 

Cây loại B có s.lượng 2,2kg-3,6kg

đồng

 

 

36,000

 

 

Cây loại C có s.lượng < 2,2kg

đồng

 

 

24,000

 

18

Cây tiêu:

 

 

 

 

 

 

Cây loại A có s.lượng > 3,8kg (tiêu)

1100

5

100,000

 

 

Cây loại B có s.lượng 2,6kg-3,8kg

 

 

87,500

 

 

Cây loại C có s.lượng < 2,6kg

 

 

63,000

 

19

Cây mít:

 

 

 

 

 

 

Cây loại A có s.lượng > 120kg

204

12

210,000

 

 

Cây loại B có s.lượng > 50kg-120kg

 

 

127,500

 

 

Cây loại C có s.lượng < 50kg

 

 

60,000

 

20

Cây me:

 

 

 

 

 

 

Cây loại A có s.lượng > 80kg

100

15

360,000

 

 

Cây loại B có s.lượng > 30kg-80kg

 

 

220,000

 

 

Cây loại C có s.lượng < 30kg

 

 

80,000

 

21

Cây thanh long:

 

 

 

 

 

 

Cây loại A có s.lượng > 23kg

1100

4

50,000

 

 

Cây loại B có s.lượng 15kg-23kg

 

 

40,000

 

 

Cây loại C có s.lượng < 15kg

 

 

26,000

 

22

Cây dâu ăn trái, cây bơ:

 

 

 

 

 

 

Cây loại A có s.lượng > 80kg

204

12

225,000

 

 

Cây loại B có s.lượng 30kg-80kg

 

 

140,000

 

 

Cây loại C có s.lượng < 30kg

 

 

70,000

 

* Cây ô môi, bồ quân: khoảng cách trồng: 5m x 5m và được tính bằng 35% cây dâu

23

Cây sơ ri:

 

 

 

 

 

 

Cây loại A có s.lượng > 18kg

 

625

8

60,000

 

 

Cây loại B có s.lượng 10kg-18kg

 

 

42,000

 

 

Cây loại C có s.lượng < 10kg

 

 

27,000

 

24

Cây chuối:

 

 

 

 

 

 

Cây loại A (chiều cao >1,6m)

 

2500

1

10,000

 

 

Cây loại B (chiều cao<,=1,6m)

 

 

 

 

 

25

Cây đu đủ (cà ri, chè, cà ri tính như cây đu đủ):

 

Cây loại A: có sản lượng >20kg

 

 

 

21,000

 

 

Cây loại B:

 

 

 

 

 

26

Cây cao su:

 

476

12

80,000

 

 

Cây loại A có s.lượng > 2,5kg

 

 

64,000

 

 

Cây loại B có s.lượng 1,5kg-2,5kg

 

 

48,000

 

 

Cây loại C có s.lượng < 1,5kg

 

 

 

 

* Lưu ý: Cây trong thời kỳ cho trái ổn định đạt năng suất bàng cây loại A được xác định theo mật độ quy định trên, cây loại B, c được đền theo thực tế kiểm kê của vườn cây; nhưng tổng giá trị bồi thường không được vượt vườn cây đạt năng suất loại A

Phụ lục 2: Cây ngắn ngày

(Kèm theo Quyết định số 7596/2003/QĐ-UB ngày 14 tháng 8 nám 2003 của UBND tỉnh)

STT

Loại cây ăn trái

ĐVT

Đơn giá

S/L theo thông báo số 36/TB.NN.PTNT ngày 6/7/1996 (tính theo hạng đất, đơn vị tính: t/ha)

Hạng 1

Hạng 2

Hạng 3

Hạng 4

Hạng 5

1

Lúa (khô)

đ/kg

2.000

5

4.5

4

3.5

3

2

Bắp cao sản (khô)

1.500

10

9

7.5

7

6

3

Mì (tươi)

500

28

25

24

20

18

4

Mì cao sản (tươi)

500

50

42

34

30

28

5

Lang (tươi)

1.000

30

28

25

23

21

6

Đậu nành (khô)

3.000

3

2.5

1.8

1.5

1.3

7

Đậu phộng (khô)

3.500

5

4.7

3.2

3

3

8

Mè (khô)

8.500

1

0.8

0.7

0.5

0.5

9

Thuốc lá (tươi)

11.000

1.5

1.5

1

1

0.6

10

Bông vải (bông vải)

5.500

2

1.8

1.5

1.3

1

11

Đậu xanh (hạt khô)

6.650

2

2

1.6

0.8

0.8

12

Mía chuyên canh

1.400

 

 

 

 

 

13

Sả

đ/m2

3.000

 

 

 

 

 

14

Ớt

4.000

 

 

 

 

 

15

Dưa hấu

3.000

 

 

 

 

 

16

Cà chua, khổ qua

2.500

 

 

 

 

 

17

Rau muống

3.000

 

 

 

 

 

18

Bắp cải, dưa leo

2.000

 

 

 

 

 

19

Khoai môn, bình tinh, củ từ …

2.000

 

 

 

 

 

20

Rau, trái họ đậu

2.000

 

 

 

 

 

21

Sắn dây

3.000

 

 

 

 

 

22

Dây trầu

20.000

 

 

 

 

 

23

Rau lang lấy lá

1.500

 

 

 

 

 

24

Dây sâm

đ/dây

6.000

 

 

 

 

 

25

Dứa 20.000 bụi/ha

đ/bụi

1.000

 

 

 

 

 

26

Mía cây

đ/cây

300

 

 

 

 

 

 

Phụ lục 3: Giá cây lâm nghiệp

(Kèm theo Quyết định số 7596/2003/QĐ-UB ngày 14 tháng 8 năm 2003 của UBND tỉnh)

S

TT

CÁC LOẠI CÂY

ĐVT

Đơn giá

Ghi chú

I

Cây lấy gỗ: (tràm, bạch đàn, lòng mứt, keo găng, so đũa, bông gòn, trám, vông)

 

 

 

1

Cây f1 cm

Đ/cây

700

 

2

Cây f 2 cm

Đ/cây

1.4000

 

3

Cây f 3 cm

Đ/cây

2.100

 

4

Cây f 4 cm

Đ/cây

2.800

 

5

Cây f 5 cm

Đ/cây

3.500

 

6

Cây f 6 cm

Đ/cây

4.200

 

7

Cây f 7 cm

Đ/cây

4.900

 

8

Cây f 8 cm

Đ/cây

5.600

 

9

Cây f 9 cm

Đ/cây

6.300

 

10

Cây f 10 cm

Đ/cây

7.000

 

11

Cây f 11 cm

Đ/cây

7.700

 

12

Cây f 12 cm

Đ/cây

8.400

 

13

Cây f 13 cm

Đ/cây

9.100

 

14

Cây f 14 cm

Đ/cây

9.800

 

15

Cây f 15 cm

Đ/cây

10.500

 

II

Cây lấy gỗ khác và cây bóng mát Phi từ 1 đến 25 được tính như phần I Lớn hơn phi 25 tính là

Đ/cây

30.000

 

III

Các loại cây khác: Dừa nước

 

7.000

 

* Đối với cây bạch đàn, tràm bông vàng, phi lao, keo, găng, so đũa, bông gòng, cây lồng mứt, cây trâm, cây dong từ phi 1 đến phi 15 được tính đến giá tính như cây lấy gỗ như trên, những cây phi trên 15 được tính hỗ trợ công chặt và vận chuyển bằng cây phi 15.

* Đối với cây bàng, phượng vĩ và các cây lấy bóng mát tính như cây lấy gỗ.

* Cây tầm vông, cây tre, tính bằng nhóm cây bạch đàn cùng đường kính.

* Cây sao, dầu, gõ đỏ, cẩm lai, vên vên dược áp dụng tăng 3 lần nhóm cây bạch đàn.

* Đường kính của cây được xác định chiều cao 1,3m tính từ gốc trở lên.

Người được đền bù giải tỏa sau khi đã nhận đủ tiền đền bù theo quy định thì người được bồi thường (nếu chủ dự án không có nhu cầu sử dụng) được tận thu các loại cây có trên đất của mình trước khi giao đất cho chủ dự án.

Phụ lục 4: Chi phí bồi thường và di dời cây kiểng

(trong đó có cả tỷ lệ phần trăm cây chết)

(Kèm theo Quyết định số 7596/2003/QĐ-UB ngày 14 tháng 8 năm 2003 của UBND tỉnh)

s

TT

CÁC LOẠI CÂY KIỂNG

ĐVT

Đơn giá

Ghi chú

1

Chi phí di dời

 

 

 

1

Cây phát tài

 

 

 

2

Cây trúc dào

 

 

 

3

Cây bông sứ

 

 

 

4

Cây bông trang

 

 

 

5

Cây dừa kiểng

 

 

 

6

Cây cau kiểng

 

 

 

7

Cây vạn tuế

 

 

 

8

Cây thiên tuế

 

 

 

9

Cây si

 

 

 

10

Cây ổi tàu

 

 

 

11

Cây chuỗi ngọc

 

 

 

12

Cây đinh lăng

 

 

 

13

Cây bông giấy

 

 

 

14

Cây cần thăng

 

 

 

15

Cây mai vàng, mai trắng các loại cây kiểng khác tương tự

 

 

 

16

Các loại cây trên được tính theo chiều cao như sau:

 

 

 

 

Từ 10 cm đến 50 cm

đ/cây

5.000

 

 

> 50 cm - 100cm

đ/cây

10.000

 

 

> 100 cm - 150 cm

đ/cây

15.000

 

 

> 150 cm - 200 cm

đ/cây

20.000

 

 

> 200 cm

đ/cây

25.000

 

 

Hoa hồng (áp dụng cho các hộ có đất để di dời)

đ/bụi

1.000

 

II

Cây bồi thường (chỉ áp dụng cho cây không thể di dời)

 

 

 

17

Thiên lý, tràm bầu

đ/giàn

25.000

 

18

Bông huệ trắng

đ/m2

16.000

 

19

Hàng rào bằng bông giấy hoặc râm bụt được tính

đ.md

5.000

 

20

Bông hồng

đ/m2

15.000

 

21

Bông vạn thọ

đ/m2

10.000

 

22

Cỏ kiểng (cỏ gừng)

đ/m2

8.000

 

Ghi chú: Cây cảnh trồng chuyên canh, khi bị thu hồi đất hộ gia đình không thể di chuyển đến trồng ở nơi ở mới được tính bồi thường.

 

 

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Tuấn Minh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.