• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 21/05/2016
UBND TỈNH LAI CHÂU
Số: 09/2016/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lai Châu, ngày 12 tháng 5 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện

công tác cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh;

UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Lai Châu

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND số 31/2004/QH11 ngày 03/12/2004;

Căn cứ Quyết định số 1294/QĐ–BNV, ngày 03/12/2012 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Xác định chỉ số cải cách hành chính của các Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm (gọi tắt là Chỉ số cải cách hành chính) của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 05/2014/QĐ-UBND ngày 21/03/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy định đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính  của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

( Đã ký )

 

Đỗ Ngọc An

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

                 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                        Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 

QUY ĐỊNH

Đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cách hành chính hàng năm (gọi tắt là Chỉ số cải cách hành chính) của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Lai Châu

 (Ban hành kèm theo Quyết định số:09  /2016/QĐ-UBND ngày 12  /5 /2016

của UBND tỉnh Lai Châu)

 

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.  Phạm vi điều chỉnh

Quy định xác định Chỉ số cải cách hành chính áp dụng đối với việc đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Lai Châu (gọi chung là các cơ quan, đơn vị).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh.

2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã.

Điều 3. Nguyên tắc đánh giá

1. Đảm bảo tính trung thực, công khai, khách quan, công bằng; phản ánh kịp thời, đúng tình hình thực tế kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Nghiêm cấm việc chấm điểm theo thành tích.

2. Việc xác định Chỉ số cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị phải được tổ chức định kỳ hàng năm. Năm hiện hành đánh giá, xếp loại của năm trước liền kề.

3. Công bố, công khai kết quả đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị.

 

Chương II

NỘI DUNG XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ VÀ CÁCH TÍNH ĐIỂM

Điều 4. Nội dung và thang điểm xác định chỉ số cải cách hành chính

1. Việc xác định Chỉ số cải cách hành chính được thực hiện theo các tiêu chí đánh giá và điểm số cho từng tiêu chí đánh giá tại các Phụ lục kèm theo Quyết định này.

2. Thang điểm được tính là 100 điểm, trong đó:

a) Đối với các sở, ban, ngành tỉnh (Phụ lục số 01)

- Điểm tự đánh giá, thẩm định: 80 điểm.

- Điểm điều tra xã hội học:  20 điểm

b) Đối với UBND cấp huyện (Phụ lục số 02)

- Điểm tự đánh giá, thẩm định: 80 điểm.

- Điểm điều tra xã hội học:  20 điểm.

c) Đối với UBND cấp xã (Phụ lục số 03)

- Điểm tự đánh giá, thẩm định: 100 điểm.

- Điểm điều tra xã hội học: 0 điểm

Điều 5. Cách tính và chấm điểm

1. Tính điểm số của mỗi tiêu chí căn cứ vào kết quả, mức độ thực hiện nhiệm vụ. Căn cứ thang điểm chuẩn của từng tiêu chí, tiêu chí thành phần, các cơ quan, đơn vị đánh giá kết quả thực hiện để tự chấm điểm theo mức độ hoàn thành công việc. Mức điểm cho mỗi tiêu chí, tiêu chí thành phần là điểm tối đa khi đáp ứng được toàn bộ yêu cầu của tiêu chí, tiêu chí thành phần và giảm trừ tương ứng theo mức độ thực hiện công việc, nhiệm vụ. Các cơ quan, đơn vị phải thuyết minh, giải trình căn cứ chấm điểm của các tiêu chí, tiêu chí thành phần bằng văn bản (gọi là tài liệu kiểm chứng).

2. Trường hợp có nội dung, tiêu chí, tiêu chí thành phần trong quy định này chưa được cấp trên quy định, chỉ đạo, hướng dẫn triển khai hoặc do đặc thù của đơn vị không phải triển khai thì không đánh giá, chấm điểm nội dung, tiêu chí, tiêu chí thành phần đó. Thang điểm cho các trường hợp này bằng thang điểm chuẩn trừ điểm của nội dung, tiêu chí, tiêu chí thành phần không đánh giá, chấm điểm (cơ quan, đơn vị phải báo cáo cụ thể trong báo cáo đánh giá, xếp loại và gửi kèm các tài liệu chứng minh).

Ví dụ: Đối với những cơ quan, đơn vị không có đơn vị sự nghiệp thì tổng điểm tối đa bằng 100 điểm trừ đi những điểm ở các tiêu chí, tiêu chí thành phần liên quan đến đơn vị sự nghiệp.

3. Căn cứ điểm thẩm định của Hội đồng thẩm định và điểm điều tra xã hội học, Chỉ số cải cách hành chính được xác định bằng công thức sau:

Chỉ số CCHC= x 100%

Trong đó: a: Điểm đạt được (điểm thẩm định + điểm điều tra xã hội học)

b. Điểm tối đa theo thang điểm chuẩn

Điều 6. Xếp loại

1. Xếp loại công tác Cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã gồm 05 loại: xuất sắc, tốt, khá, trung bình và yếu.

a) Đơn vị xếp xuất sắc: Chỉ số CCHC đạt từ 90% đến 100%

b) Đơn vị xếp loại tốt: Chỉ số CCHC đạt từ 80% đến 89,9%

c) Đơn vị xếp loại khá: Chỉ số CCHC đạt từ 65% đến 79,9%.

d) Đơn vị xếp loại trung bình: Chỉ số CCHC đạt từ 50% đến 64,9%

e) Đơn vị xếp loại yếu: Chỉ số CCHC đạt dưới 50%

2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện mức độ xếp loại của đơn vị thực hiện theo thang điểm tại quy định này đồng thời phải có ít nhất 2/3 số Ủy ban nhân dân cấp xã được xếp loại cùng mức trở lên.

Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện không đạt 2/3 số đơn vị cấp xã xếp loại cùng mức trở lên thì xếp ở mức dưới liền kề.

Ví dụ. UBND huyện A đủ điểm để xếp loại tốt, nhưng không đạt 2/3 đơn vị cấp xã xếp loại cùng mức tốt trở lên, nên UBND huyện A xếp loại ở mức dưới liền kề là mức khá.

 

Chương III

QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

Điều 8. Tự đánh giá, gửi báo cáo và thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp loại; Điều tra xã hội học và công bố chỉ số CCHC

1. Các đơn vị tự đánh giá, chấm điểm

Hàng năm các cơ quan, đơn vị căn cứ Quy định đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cách hành chính này và kết quả thực hiện tại đơn vị để tự đánh giá, chấm điểm trên từng tiêu chí, tiêu chí thành phần, gửi báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 30 tháng 3 hàng năm.

Đối với UBND cấp xã: Tự đánh giá, chấm điểm và gửi báo cáo về UBND cấp huyện (qua Phòng Nội vụ) trước ngày 28 tháng 02 hàng năm.

Báo cáo tự đánh giá, chấm điểm thực hiện cải cách hành chính phải thể hiện đầy đủ điểm số thực tế của từng tiêu chí, tổng số điểm đạt được, đồng thời cung cấp đầy đủ các tài liệu kiểm chứng chứng minh cho các kết quả đạt được (văn bản phải ghi rõ số, ký hiệu...).

2. Điều tra xã hội học

- Đối tượng điều tra xác định Chỉ số CCHC các sở, ban, ngành tỉnh gồm: Đại biểu HĐND tỉnh; Công chức các sở, ban, ngành tỉnh; Lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn cấp huyện.

- Đối tượng điều tra xác định Chỉ số CCHC của UBND cấp huyện gồm: Đại biểu HĐND huyện; Công chức các phòng, ban, đơn vị cấp huyện;Lãnh đạo UBND các xã, phường, thị trấn; người dân và doanh nghiệp.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 4 và tháng 5 hàng năm.

- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

3. Thẩm định kết quả tự đánh giá

a) UBND cấp huyện thành lập Hội đồng thẩm định (gồm các phòng: Văn phòng HĐND&UBND, Nội vụ, Tài chính - Kế hoạch, Tư pháp, Văn hóa và Thông tin, Công Thương (đối với huyện giao cho Phòng Công Thương thường trực công tác ISO) kết quả tự đánh giá, chấm điểm thực hiện cải cách hành chính của UBND cấp xã trong tháng 03 hàng năm và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trong hồ sơ đề nghị thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp loại của UBND cấp huyện.

b) UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định cấp tỉnh (gồm các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ) thẩm định kết quả tự chấm điểm của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố trong tháng 4 và tháng 5 hàng năm.

4. Công bố kết quả chỉ số cải cách hành chính

- UBND huyện công bố kết quả chỉ số cải cách hành chính của các xã, phường, thị trấn trước 30 tháng 5 hàng năm.

- UBND tỉnh công bố kết quả chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Kinh phí thực hiện

Kinh phí xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan, đơn vị được lấy từ nguồn chi thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của UBND tỉnh (giao Sở Nội vụ quản lý và tổ chức thực hiện theo quy định).

 Điều 10. Khen thưởng

1. Kết quả Chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị được lấy làm căn cứ xét thi đua khen thưởng hàng năm của tập thể và người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

2. Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã nào 2 năm liên tục có Chỉ số cải cách hành chính xếp loại trung bình trở xuống thì năm thứ 3 không xét thi đua, khen thưởng đối với tập thể và người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó.

Ví dụ. Chỉ số cải cách hành chính của sở A năm 2014 và năm 2015 xếp loại trung bình hoặc yếu (hoặc năm 2014 xếp loại trung bình, năm 2015 xếp loại yếu), thì năm 2016 sẽ không xét thi đua khen thưởng đối với tập thể sở A và Giám đốc sở A. Tương tự đối với UBND cấp huyện, UBND cấp xã.

Điều 11. Tổ chức thực hiện

1. Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện thực hiện tự đánh giá, chấm điểm thực hiện công tác cải cách hành chính theo Quy định này tại đơn vị, địa phương; tổng hợp báo cáo tự đánh giá theo hướng dẫn của Sở Nội vụ; Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc tổ chức điều tra xã hội học để xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố.

UBND cấp huyện chịu trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp xã tự đánh giá, chấm điểm kết quả thực hiện cải cách hành chính theo Quy định này; ban hành kế hoạch thực hiện thẩm định; thành lập Hội đồng thẩm định kết quả tự đánh giá của UBND cấp xã; tổng hợp kết quả thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).

2. Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định và Tổ giúp việc thẩm định kết quả tự đánh giá của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Xây dựng quy chế làm việc của Hội đồng thẩm định và Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định; Xây dựng phương án điều tra, bộ câu hỏi và tổ chức điều tra xã hội học; Tổng hợp kết quả và xây dựng báo cáo chỉ số cải cách hành chính hàng năm trình UBND tỉnh; Chủ trì phối hợp với Hội đồng thẩm định đề xuất những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác cải cách hành chính trong năm để trình Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen; Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm.

3. Các Sở: Tư pháp, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Nội vụ trong việc theo dõi, thẩm định, đánh giá công tác cải cách hành chính đối với từng lĩnh vực theo phân công của UBND tỉnh.

Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh các đơn vị phản ảnh về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ)./.

TM. Ủy ban nhân dân

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Đỗ Ngọc An

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.