• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 24/01/2002
  • Ngày hết hiệu lực: 17/12/2004
UBND TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Số: 897/2002/QĐ.UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vũng Tàu, ngày 24 tháng 1 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU


V/V Ban hành Quy định Thẩm quyển quản lý của CB-CCVC
hành chính, sự nghiệp thuộc các sở, Ban, Ngành và Đơn vị Sự nghiệp
trực thuộc UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

________________________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

 

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBNĐ (sửa đổi) ngày 21-6-1994;

Căn cứ Pháp lệnh cán bộ công chức, ban hành ngày 26 tháng 2 năm 1998, và các Nghị định, Thông tư có liên quan;

Căn cứ Quyết định số 1615-QĐ/TU ngày 29- 2-2000 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu về việc quy định phân cấp quản lý cán bộ,

Theo đề nghị của Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết dịnh này Quy định về thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức hành chính - sự nghiệp thuộc các Sở, Ban, Ngành và Đơn vị Sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Bản quy định này gồm có 03 chương và 19 điều.

Điều 2 : Quyết định có hiệu lực từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với các quy định được ban hành kèm theo quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3 : Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM.UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

CHỦ TỊCH



Nguyễn Tuấn Minh

 

 

 

QUY ĐỊNH

Thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp thuộc các sở,

Ban, Ngành và Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

(Ban hành kèm theo Quyết định số 897/2002/QĐ.UB
ngày 24-1-2002 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1: Các nội dung quản lý cán bộ, công chức, viên chức Nhà nưóc (viết tắt là CB-CCVC) được áp dụng trong quy định này bao gồm:

1.1. Quy hoạch CB-CC

1.2. Đào tạo, bồi dưỡng CB-CCVC

1.3. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm CB-CC

1.4. Tiếp nhận, Điều động, Biệt phái đối với CB-CCVC

1.5. Đánh giá CB-CCVC

1.6. Tuyển dụng, hợp đồng CC-VC

1.7. Xếp lương, nâng lương, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức

1.8. Giải quyết chế độ Chính sách (hưu trí, thôi việc) đối với CB-CCVC

1.9. Kỷ luật CB-CCVC

1.10. Quản lý hồ sơ CB-CCVC

Điều 2: Phạm vi và đối tượng được áp dụng trong quy định này bao gồm:

2.1. Những người đảm nhiệm chức vụ bầu cử theo nhiệm kỳ trong các cơ quan HĐND và UBND cấp tỉnh.

2.2. Những người được xếp hoặc được bổ nhiệm chính thức vào một ngạch chức danh công chức hành chính, sự nghiệp trong biên chế và được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước tại các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp được giao biên chế HCSN và quỹ lương hàng năm (bao gồm: Sự nghiệp giáo dục, y tế, VHTT-TT và sự nghiệp khác) cấp tỉnh.

2.3. Những người đang tập sự, những người đang được cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức cho phép được hợp đồng lao động trong chỉ tiêu biên chế và được vận dụng xếp lương vào một ngạch chức danh hành chính, sự nghiệp hoặc hợp đồng ngoài chỉ tiêu biên chế tại các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp được giao biên chế HSCN và quỹ lương hàng năm (bao gồm: sự nghiệp giáo dục, y tế, VHTT-TT và sự nghiệp khác) cấp tỉnh.

2.4. Những công chức Nhà nước được cử biệt phái, điều động, tăng cường đến công tác tại các xã, phường, thị trấn, các Hội quần chúng.

Điều 3: Các cơ quan có thẩm quyền quản lý CB-CCVC:

3.1. UBND tỉnh thống nhất quản lý tất cả các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước nêu tại Điều 2 theo các nội dung quản lý nêu tại Điều 1 của quy định này.

3.2. Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý CBCCVC; được UBND tỉnh ủy quyền quản lý một số nội dung và đối tượng CB- CCVC thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.

3.3. Thủ trưởng các sở, Ban, Ngành (gọi chung là Sở) và đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm trực tiếp quản lý CB-CCVC đang công tác, sinh hoạt tại cơ quan mình và được UBND tỉnh ủy quyền quản lý một số nội dung và đối tượng CB-CCVC thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.

3.4. Thủ trưởng các sở và đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh được UBND tỉnh ủy quyền quản lý CB-CCVC chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về quản lý CB-CCVC thuộc thẩm quyền quản lý của mình.

3.5. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở có trách nhiệm trực tiếp quản lý cán bộ, công chức đang công tác, sinh hoạt tại cơ quan mình và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về quản lý CB-CCVC thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình.

Điều 4: Nguyên tắc quản lý CB-CCVC;

Công tác quản lý CB-CCVC theo các nội dung quy định tại điều 3 của Quy định này được thực hiện phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

4.1. Đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu thông qua các cấp ủy, tổ chức Đảng có thẩm quyền.

4.2. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định đi đôi với thực hiện đầy đủ trách nhiệm cá nhân trong công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức.

4.3. Đối với cán bộ bầu cử, ngoài việc thực hiện theo quy định này còn phải thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp hiện hành.

 

Chương II

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CÁC NỘI DUNG
QUẢN LÝ CB-CCVC

 

Điều 5: Xây dựng và tổ chức thực hiện Quy hoạch CB-CC:

5.1. Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức thực hiện quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt của tỉnh, bao gồm: Cán bộ lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, cán bộ khoa học, công nghệ và chuyên gia theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

5.2. Thủ trưởng Sở và đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt của ngành (đội ngũ cán bộ lãnh đạo các phòng ban chuyên môn và lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc) và đội ngũ công chức chuyên môn nghiệp vụ thuộc đơn vị và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Điều 6: Đào tạo, bồi dưỡng CB-CCVC (trong nước):

6.1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với các chức danh sau:

* Giám đốc, Phó giám đốc sở và tương đương.

* Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh quản lý (các đơn vị không có Sở chủ quản).

* Hiệu trưởng, Hiệu phó các trường Cao đẳng, Đại học thuộc tỉnh

* Công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương. Công chức có học vị từ Thạc sĩ trở lên (trừ trường hợp đi bồi dưỡng ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc sở, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBNDD tỉnh quyết định).

6.2. Giám đốc sở, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với CB-CCVC giữ các chức danh còn lại.

Điều 7: Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm CB-CC giữ các chức vụ lãnh đạo và quản lý các cấp:

7.1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định về mặt Nhà nước đối với các chức vụ sau:

7.1.1. Có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước khi quyết định đối với các chức vụ sau:

* Giám đốc, Phó giám đốc sở và tương đương.

* Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.

* Hiệu trưởng, Hiệu phó các trường Cao đẳng, Đại học thuộc tỉnh

7.1.2. Trực tiếp quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm đối với các chức vụ sau:

* Chức danh Trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.

* Giám đốc, Phó Giám đốc Bệnh viện Lê Lợi và Bệnh viện Bà Rịa.

* Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng (và các chức danh tương đương) các trường Trung học sư phạm, Trung học phổ thông (cấp III), Trung học cấp ll&lll, các Trung tâm trực thuộc sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh.

* Chánh Thanh tra sở,

Riêng các chức danh Giám đốc Trung tâm Y tế huyện, trước khi trình UBND tỉnh, sở Y tế phải lấy ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch UBND huyện có liên quan.

7.2. Giám đốc sở, Thủ trưởng Đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh ra quyết định sau khi có ý kiến thỏa thuận của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh. Trong trường hợp ý kiến thỏa thuận còn khác nhau, thì Giám đốc sở, Thủ trưởng Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm đối với các chức vụ sau:

* Trưởng Phòng và các chức danh tương đương thuộc sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh (trừ chức danh Chánh Thanh tra Sở).

* Chức danh Phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở (trừ các chức danh Phó Giám đốc Bệnh viện Lê Lợi và Bệnh viện Bà Rịa).

(Riêng đối với các chức danh Phó Giám đốc các Trung tâm y tế huyện, Giám đốc Sở Y tế phải thỏa thuận bằng văn bản với Chủ tịch UBND huyện. Trong trường hợp ý kiến thỏa thuận còn khác nhau thì Giám đốc Sở Y tế có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình).

7.3. Giám đốc sở, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm đối với các chức vụ sau:

* Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.

* Trưởng, Phó phòng và các chức danh tương đương thuộc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.

* Thủ trưỏng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các chức danh tổ trưởng, tổ phó, đội trưởng, đội phó và các chức danh tương đương thuộc Phòng, Khoa chuyên môn của đơn vị.

Điều 8: Đánh giá CB-CCVC:

8.1. Thẩm quyền đánh giá cán bộ đối với các chức danh sau được thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy:

* Các chức danh bầu cử cấp tỉnh.

* Giám đốc, Phó Giám đốc sở và tương đương.

* Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.

* Hiệu trưởng, Hiệu phó các trường Cao đẳng, Đại học thuộc tỉnh.

* Công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.

8.2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh đánh giá cán bộ, công chức đối với các chức danh sau:

* Trưởng, Phó Phòng và các chức danh tương đương thuộc sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.

* Chánh, Phó Thanh tra sở.

* Trưởng, phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.

* Công chức - viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, giữ ngạch từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống.

8.3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở đánh giá cán bộ đối với các chức danh còn lại thuộc đơn vị quản lý trực tiếp.

Điều 9: Tiếp nhận, điều động, biệt phái CB-CC:

9.1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định tiếp nhận, điều động, biệt phái đối với các chức danh sau:

* CB-CC giữ các chức vụ lãnh đạo do UBND tỉnh bổ nhiệm.

* Công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.

Đối với các chức vụ lãnh đạo thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh ra quyết định điều động sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

9.2. Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền có thẩm quyền:

9.2.1. Xem xét và ra quyết định đối với công chức, viên chức giữ ngạch từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ các chức danh do UBND tỉnh quyết định) trong các trường hợp sau:

- Tiếp nhận CC-VC từ ngoài tỉnh, ngoài khu vực HCSN thuộc tỉnh vào các đơn vị HCSN thuộc tỉnh.

- Điều động công chức, viên chức trong các đơn vị HCSN thuộc tỉnh ra ngoài tỉnh, ra các đơn vị HCSN Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và ra các đơn vị thuộc khu vực khác không phải là công chức (bao gồm cả các đơn vị không được giao biên chế và quỹ lương HCSN hàng năm của tỉnh).

- Điều động, biệt phái CB-CCVC hành chính, sự nghiệp thuộc Sở này sang Sở khác trong tỉnh.

- Điều động, biệt phái CB-CCVC sự nghiệp giữa các dơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.

- Điều động, biệt phái CB-CCVC giữa khối QLNN và khối sự nghiệp.

9.2.2. Xem xét và có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản đối với việc điều động công chức đang giữ chức vụ Trưởng phòng thuộc sở trước khi Giám đốc sở ra quyết định điều động, biệt phái từ phòng này sang phòng khác trong cùng một sở.                      

9.2.3. Xem xét và có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản đối với các trường hợp điều động có thay đổi ngạch chức danh công chức trước khi Thủ trưởng đơn vị quyết định được quy định tại điểm 9.3 của điều này.

9.3. Giám đốc sở và Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh có thẩm quyền ra quyết định điều động, biệt phái CB-CCVC giữ ngạch từ chuyên viên chính trở xuống (trừ các chức danh do UBND tỉnh quyết định) trong các trường hợp sau:

9.3.1. Điều động, biệt phái CB-CCVC (kể cả cán bộ y tế cơ sở hưởng lương định xuất theo QĐ58) giữa các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở quản lý.

9.3.2. Điều động, biệt phái CB-CCVC giữa các phòng chuyên môn thuộc sở (khi điều động, biệt phái công chức giữ chức vụ trưởng phòng, Giám đốc sở phải thỏa thuận với Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh. Trong trường hợp ý kiến thỏa thuận còn khác nhau thì, Giám đốc Sở, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình).

9.4. Các trường hợp điều động, biệt phái CB-CCVC có kết hợp chuyển ngạch, chức danh, thủ trưởng các đơn vị có thẩm quyền quyết định phải có văn bản thỏa thuận với Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh trước khi quyết định. Trong trường hợp ý kiến thỏa thuận còn khác nhau thì Giám đốc Sở, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

9.5. Không được điều động (trừ trường hợp biệt phái) công chức đến công tác tại các đơn vị cơ sở (là những nơi theo các quy định hiện hành không được bố trí công chức). trường hợp thật cần thiết, việc điều động công chức phải được sự chấp thuận của UBND tỉnh hoặc Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh theo thẩm quyền quản lý CB-QCVC.

9.6. Nghiêm cấm việc điều động, biệt phái CB-CCVC có kết hợp nâng ngạch hoặc nâng lương không theo quy định hiện hành.

Điều 10: Tuyển dụng, hợp đồng CC-VC trong các cơ quan, đơn vị HCSN được giao chỉ tiêu biên chế - quỹ lương hàng năm:

10.1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định tuyển dụng qua kiểm tra sát hạch đối với chức danh giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.

10.2. Trưởng Ban Tổ chức Chính quyển tỉnh có thẩm quyền quyết định đối với các trường hợp sau:

10.2.1. Tuyển dụng qua kiểm tra sát hạch đối với các chức danh giữ ngạch từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống.

10.2.2. Tuyển dụng và phân bổ thí sinh trúng tuyển các kỳ thi tuyển công chức vào các ngạch từ chuyên viên và tương đương trở xuống.

10.2.3. Cho phép các đơn vị HCSN thuộc tỉnh hợp đồng lao động trong chỉ tiêu biên chế và hợp đồng lao động ngoài chỉ tiêu biên chế đối với các chức danh giữ ngạch từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống theo quy định của UBND tỉnh.

10.3. Giám đốc Sở, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh có thẩm quyền quyết định việc hợp đồng thực hiện các công việc theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17- 11-2000 của Chính phủ trong các đơn vị sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.

10.4. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở quyết định việc hợp đồng thực hiện các công việc theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17-11-2000 của Chính phủ trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở.

Điều 11: Nâng ngạch, chuyển ngạch:

11.1. Tổ chức thi nâng ngạch: Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tổ chức thi nâng ngạch và phê chuẩn kết quả thi nâng ngạch từ các ngạch nhân viên, ngạch cán sự và tương đương lên ngạch chuyên viên và tương đương.

11.2. Chuyển ngạch:

Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc chuyển ngạch đối với công chức giữ ngạch từ chuyên viên chính và tương đương.

Riêng các ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, và ngạch Thanh tra viên chính, UBND tỉnh có văn bản đề nghị Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ và các ngành liên quan quyết định.

Giám đốc sở, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh quyết định việc chuyển ngạch đối với các ngạch còn lại (sau khi có văn bản thỏa thuận của Trưởng Ban TCCQ tỉnh. Trong trường hợp ý kiến thỏa thuận còn khác nhau thì, Giám đốc sở, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình).

Điều 12: Bổ nhiệm vào ngạch công chức (sau khi có kết quả thi nâng ngạch, tuyển dụng qua kiểm tra sát hạch, qua thi tuyển):

12.1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch đối với công chức giữ ngạch chuyên viên viên chính và tương đương (riêng ngạch Thanh tra viên chính UBND tỉnh có văn bản đề nghị Tổng Thanh tra Nhà nước quyết định).

12.2. Giám đốc sở, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch đối với công chức giữ các ngạch còn lại.

Điều 13: Nâng bậc lương thường xuyên hàng năm:

13.1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định nâng bậc lương đối với các chức danh sau:

* CB-CC giữ các chức vụ do UBND tỉnh bổ nhiệm quy định tại điểm 7.1 điều 7 của quy định này.

* CB-CC giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, UBND tỉnh có văn bản đề nghị Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ và các ngành có liên quan quyết định.

13.2. Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh quyết định nâng bậc lương đối với CB-CC giữ ngạch chuyên viên, chuyên viên chính và tương đương (trừ các chức danh do UBND tỉnh quyết định).

13.3. Giám đốc Sở, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh ra quyết định nâng bậc lương đối với CB-CCVC giữ các ngạch còn lại (trừ các chức danh do UBND tỉnh quyết định).         .

Điều 14: Cho CB-CCVC nghỉ việc để hưởng chế độ BHXH (bao gồm nghỉ việc hưởng chế độ BHXH 1 lần và nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng).

14.1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định cho CB-CC nghỉ việc để hưởng chế độ BHXH đối với các chức danh sau:

* CB-CC giữ các chức vụ lãnh đạo do UBND tỉnh bổ nhiệm quy định tại mục 7.1 điều 7 của quy định này.

* Công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.

* CB-CC có học vị từ thạc sĩ trở lên.

14.2. Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh ra quyết định cho CB-CCVC nghỉ việc để hưởng chế độ BHXH đối với CB-CCVC giữ các ngạch còn lại (không bao gồm các chức danh hợp đồng lao động thực hiện các công việc phục vụ quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17-11-2000 của Chính phủ) trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh.

14.3. Thủ trưởng các đơn vị có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động thực hiện các công việc phục vụ theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17-11-2000 của Chính phủ thì có thẩm quyền chấm dứt hợp đồng lao động cho các đối tượng này để hưởng chế độ BHXH theo quy định.

Điều 15: Kỷ luật CB-CCVC (Xem xét và ra quyết định sau khi có ý kiến kiến nghị của Hội đồng kỷ luật cùng cấp):

15.1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định kỷ luật về mặt nhà nước đối với các chức danh sau:

15.1.1. Quyết định tất cả các hình thức kỷ luật:

* CB-CC giữ các chức vụ lãnh đạo do UBND tỉnh bổ nhiệm quy định tại mục 7.1 thuộc điều 7 của quy định này (đối với các chức vụ dân cử thực hiện theo quy định của UBTV Quốc hội).

* Công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.

15.1.2. Quyết định kỷ luật từ hình thức hạ ngạch đến buộc thôi việc. CB-CC có học vị từ thạc sĩ trở lên (ngoài đối tượng quy định tại mục 15 1.1).

15.2. Giám đốc sở, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh quyết định kỷ luật đối với các chức danh còn lại.

Riêng các chức danh sau (không bao gồm các chức danh do UBND tỉnh quyết định kỷ luật) trước khi ra quyết định kỷ luật từ hình thức hạ ngạch đến buộc thôi việc phải có văn bản thỏa thuận của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyển tỉnh. Trong trường hợp ý kiến thỏa thuận còn khác nhau thì Giám đốc sở, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình:

* CB-CC giữ ngạch từ chuyên viên và tương đương trở lên;

* Trưởng phòng sở và Trưởng phòng các Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.

* Chức danh Phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.

15.3. Thủ trưởng các đơn vị có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động thực hiện các công việc phục vụ theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17-11-2000 của Chính phủ thì có thẩm quyền quyết định kỷ luật các đối tượng hợp đồng này theo quy định của Bộ luật Lao động  hiện hành.

Điều 16: Quản lý hồ sơ CB-CCVC:

16.1. Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh có trách nhiệm tổ chức quản lý hồ sơ CB-CCVC đối với các chức danh sau trong các cơ quan HCSN thuộc tỉnh:

* CB-CCVC giữ các chức vụ do Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh ra quyết định bổ nhiệm.

* CC-VC không giữ chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh có ngạch từ chuyên viên và tương đương trở lên.

16.2. Giám đốc sở, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức quản lý hồ sơ của CB-CCVC thuộc thẩm quyền quản lý.

16.3. Thủ trưởng các đơn vị có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động thực hiện các công việc phục vụ theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17-11-2000 của Chính phủ có trách nhiệm tổ chức quản lý hồ sơ các đối tượng hợp đồng lao động thuộc thẩm quyền quản lý.

 

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 17: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được UBND tỉnh ủy quyền quản lý CB-CCVC đối với một số nội dung tại Quy định này phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình thực hiện theo chức trách về Ban Tổ chức Chính quyển tỉnh và Sở Tài Chính Vật giá tỉnh, Kho bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi và quản lý, cụ thể gồm các văn bản sau:

- Các quyết định, công văn về các nội dung quản lý CB-CCVC theo thẩm quyền.

- Báo cáo thống kê theo định kỳ 6 tháng, năm về các nội dung quản lý CB-CCVC theo thẩm quyền (báo cáo này không gửi cho Sở Tài Chính Vật giá tỉnh và Kho bạc Nhà nước).

Điều 18: Trưỏng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện Quy định này bằng các văn bản hướng dẫn trình tự, thủ tục và thời gian để thực hiện các nội dung quản lý CB-CCVC được nêu tại Quy định này.

Điều 19: Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm đề nghị UBND tỉnh xem xét bổ sung và điều chỉnh hợp lý, kịp thời./.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Tuấn Minh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.