QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy định về hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
_______________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003:
Căn cứ Luật Xây dựng 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2005/NĐ-CP, ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, ngày 14/3/2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 43/2009/QĐ-TTg, ngày 19/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế hỗ trợ ngân sách Trung ương để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2010/NQ-HĐND ngày 24/4/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, kỳ họp chuyên đề lần thứ 3 về việc Quy định hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1252/TTr-SKHĐT ngày 10/11/2010 và văn bản số 1283/STP-XDVB, ngày 22/9/2010 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các chủ đầu tư dự án được hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
về hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
______________
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 39/2010/QĐ-UBND, ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: văn bản này quy định về hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư do tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài thực hiện đầu tư trực tiếp vào tỉnh Thái Nguyên theo quy định của Luật Đầu tư năm 2005.
2. Đối tượng áp dụng.
a) Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp do doanh nghiệp trong và ngoài nước làm chủ đầu tư không được hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.
b) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, dự án thuộc danh mục ưu đãi đầu tư đặc biệt theo quy định của Chính phủ; các dự án đầu tư phát triển Nông-Lâm nghiệp, đầu tư hạ tầng nuôi trồng thủy sản tập trung có quy mô lớn do các doanh nghiệp đầu tư ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
c) Dự án sử dụng trên 100 lao động địa phương có nhu cầu đào tạo lại lao động đã tuyển dụng.
Điều 2. Thời điểm thực hiện hỗ trợ
1) Đối với dự án kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp: Việc hỗ trợ chỉ được thực hiện khi nhà đầu tư đã hoàn thành 90% công tác giải phóng mặt bằng theo phương án tổng thể giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc 70% khối lượng các hạng mục hạ tầng kỹ thuật, khu xử lý chất thải tập trung trong hàng rào dự án.
2) Đối với dự án đầu tư độc lập quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 1 trên đây thì việc hỗ trợ được thực hiện khi chủ đầu tư đã hoàn thành được ít nhất 70% tổng mức đầu tư của dự án.
3) Đối với hỗ trợ đào tạo lại lao động, việc hỗ trợ được thực hiện sau khi đã hoàn thành việc đào tạo lại lao động địa phương trong danh sách tuyển dụng.
Điều 3. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư: được bố trí từ nguồn chi cho đầu tư phát triển của ngân sách địa phương.
Chương II
MỨC HỖ TRỢ, THỦ TỤC HỒ SƠ HỖ TRỢ
Điều 4. Mức hỗ trợ đầu tư
Các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 điều 1 Quy định này được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, chi phí giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư chi trả; nhà đầu tư tự bỏ vốn thi công hạ tầng, hệ thống xử lý chất thải thì được hỗ trợ một phần chi phí giải phóng mặt bằng hoặc một phần chi phí đầu tư hạ tầng, xử lý chất thải.
Mức hỗ trợ tính theo tỷ lệ % của tổng giá trị đền bù giải phóng mặt bằng theo phương án đền bù, giải phóng mặt bằng hoặc chi phí xây dựng hạ tầng, xử lý chất thải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
1. Dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp được hỗ trợ 10% tổng chi phí giải phóng mặt bằng hoặc 10% tổng chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, xử lý nước thải tập trung trong hàng rào nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 35 tỷ đồng (Ba mươi năm tỷ đồng) cho một khu công nghiệp; không quá 6 tỷ đồng (Sáu tỷ đồng) cho một cụm công nghiệp.
2. Dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, dự án thuộc danh mục ưu đãi đầu tư đặc biệt theo quy định của Chính phủ được hỗ trợ 10% tổng mức đầu tư, nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 5 tỷ đồng (Năm tỷ đồng).
3. Dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất Nông-Lâm nghiệp, hạ tầng nuôi trồng thủy sản có quy mô đầu tư trên 30 tỷ đồng được hỗ trợ 10% tổng mức đầu tư, nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 5 tỷ (Năm tỷ đồng).
4. Dự án đi vào sản xuất có sử dụng từ 100 lao động địa phương trở lên, có nhu cầu đào tạo lại lao động thì được hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, mức tối đa không quá 500.000 đồng/01 lao động (Năm trăm ngàn đồng/ một lao động).
Điều 5. Thủ tục hỗ trợ đầu tư.
Chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ đến UBND tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ quy định như sau:
1) Đối với dự án đề nghị hỗ trợ chi phí giải phóng mặt bằng hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình xin hỗ trợ chi phí giải phóng mặt bằng của chủ đầu tư.
b) Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của cấp có thẩm quyền.
c) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Xây dựng.
d) Quyết định phê duyệt phương án chi tiết giải phóng mặt bằng của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Xác nhận mức độ hoàn thành việc đền bù giải phóng mặt bằng của UBND huyện, thành phố, thị xã nơi đặt địa điểm đầu tư dự án.
2) Đối với hỗ trợ đầu tư hạ tầng trong hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, dự án xử lý chất thải; dự án đầu tư sản xuất quy định tại khoản b, điểm 2, Điều 1 trên đây, hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình xin hỗ trợ chi phí đầu tư hạ tầng của chủ đầu tư.
b) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư; quyết định phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công - dự toán của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Xây dựng;
c) Hồ sơ giá trị khối lượng hoàn thành các hạng mục hạ tầng.
d) Xác nhận mức độ hoàn thành việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật, công trình xử lý nước thải tập trung của UBND huyện, thành phố, thị xã nơi đặt địa điểm đầu tư dự án.
3) Đối với dự án đề nghị hỗ trợ chi phí đào tạo lại lao động, hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị hỗ trợ chi phí đào tạo lại lao động của chủ đầu tư.
b) Báo cáo hoàn thành dự án đầu tư, đưa công trình vào sản xuất.
c) Quyết toán chi phí đào tạo lại lao động địa phương.
d) Danh sách lao động địa phương đã được tuyển dụng.
e) Xác nhận của UBND cấp huyện nơi có cơ sở sản xuất về thời điểm cơ sở đi vào hoạt động và số lao động địa phương đã được tuyển dụng.
4. Thẩm định hồ sơ hỗ trợ: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan giúp UBND tỉnh thẩm định hồ sơ xin hỗ trợ của chủ đầu tư. Sau khi thẩm định có tờ trình gửi UBND tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ đầu tư.
Điều 6. Quyết định hỗ trợ đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ, trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định ở điều 4 quy định này.
2. UBND tỉnh xem xét, quyết định mức hỗ trợ cho từng dự án trên cơ sở tờ trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 7. Phân bổ vốn, giao kế hoạch vốn hỗ trợ
1. Căn cứ dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm cho đầu tư phát triển và Quyết định hỗ trợ của UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ vốn hỗ trợ cho từng dự án theo nguyên tắc được HĐND tỉnh thông qua.
2. UBND tỉnh quyết định giao kế hoạch hỗ trợ trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm của tỉnh.
Điều 8. Thanh toán vốn hỗ trợ.
Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thanh toán cho các chủ đầu tư theo các quy định về thanh toán vốn đầu tư phát triển ngân sách địa phương.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Phân giao nhiệm vụ
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan làm đầu mối thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ cho từng dự án đầu tư, trường hợp có vướng mắc thì trước khi trình phê duyệt phải lấy ý kiến thống nhất với Sở Tài chính, Sở Công thương; Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
2. Sở Tài chính, Sở Công thương, Sở Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc giải quyết các vấn đề vướng mắc có liên quan đến lĩnh vực hỗ trợ đầu tư thuộc phạm vi trách nhiệm của ngành mình.
3. UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm xem xét, xác nhận mức độ thực hiện giải phóng mặt bằng, xác nhận danh sách lao động địa phương đã được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ sở sản xuất mà chủ đầu tư đề nghị hỗ trợ chi phí đào tạo lại lao động.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc, các sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã kịp thời báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.