• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 27/02/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 10/03/2019
Số: 310/2006/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 2 năm 2006

QUYẾT ĐỊNH

Về việc Thành lập Trung tâm thẩm định giá và dịch vụ Tài chính

 tỉnh Thái Nguyên, trực thuộc Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên

______________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ  Luật Tổ chức  HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ  Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Pháp lệnh Giá năm 2002;

Căn cứ  Nghị Định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính Phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;

Căn cứ Thông tư số 15/2004/ TT-BTC ngày 09/3/2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị Định số 170/2003/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 115/2003/TTLT-BTC-BNV ngày 28/11/2003 của liên Bộ: Tài chính - Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn về lĩnh vực Tài chính thuộc UBND các cấp;

Xét tờ trình số 798/TTr-TC ngày 28/7/2005 của Sở Tài chính về việc thành lập đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Tài chính tỉnhThái Nguyên;

Theo đề nghị của  Giám đốc Sở Nội vụ, tại Công văn số310/SNV-TCBC ngày 21/02/2005,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Thành lập Trung tâm thẩm định giá và dịch vụ Tài chính tỉnh Thái Nguyên, trực thuộc Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên.

- Trung tâm thẩm định giá và dịch vụ Tài chính là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng Thương mại để hoạt động theo quy định của pháp luật.

- Trụ sở của Trung tâm được đặt tại số 05, đường Đội Cấn, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

Điều 2. Trung tâm thẩm định giá và dịch vụ Tài chính có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Thẩm định giá tài sản và bất động sản:

1.1. Thẩm định giá các tài sản, vật tư, hàng hoá mua sắm bằng nguồn vốn ngân sách và giá các tài sản, hàng hoá không có Quyết định trong thông báo giá phục vụ cho việc quyết toán các dự án đầu tư, giá các vật tư hàng hoá khác theo yêu cầu của lãnh đạo sở và theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cá nhân.

1.2. Thực hiện dịch vụ thẩm định giá tài sản Nhà nước (bao gồm cả định giá doanh nghiệp khi cổ phần hoá) và của các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật và quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Thẩm định các dự án bồi thường giải phóng mặt bằng, khu tái định cư đối với những dự án thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh và những dự án thuộc thẩm  quyền quyết định của UBND cấp huyện khi cấp huyện yêu cầu.

3. Thực hiện tư vấn và các dịch vụ tài chính:

3.1. Thực hiện dịch vụ mua sắm tài sản nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định mua sắm và các dịch vụ khác liên quan đến quản lý tài sản nhà nước và bất động sản theo quy định của pháp luật.

3.2. Tổ chức các dịch vụ tư vấn đối với việc tiếp nhận, bảo quản, sửa chữa, nâng cấp tài sản nhà nước từ cơ quan chức năng bàn giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3.3. Dịch vụ cung cấp thông tin chính sách, pháp luật, chế độ của nhà nước và địa phương về tài chính, giá cả, ngân sách, kế toán và kiểm toán.

3.4. Thực hiện dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý về tài chính, giá cả, ngân sách, kế toán và kiểm toán.

3.5.Tổ chức thực hiện dịch vụ hoặc liên kết với các cơ quan có chức năng tổ chức thực hiện các dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về tài chính, giá cả, ngân sách, kế toán và kiểm toán.

3.6. Thực hiện các dịch vụ về: xác định giá trị tài sản, xác định giá trị doanh nghiệp, thẩm định quyết toán vốn đầu tư, thẩm định quyết toán tài chính, lập phương án về tài chính trong các lĩnh vực bồi thường hỗ trợ tái định cư, phương án thành lập, cổ phần hoá hoặc phá sản doanh nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân.

4. Bán đấu giá tài sản và bất động sản:

4.1. Tiếp nhận, quản lý đất đai và tài sản thuộc sở hữu nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm  quyền để tổ chức bán đấu giá.

4.2. Tổ chức bán đấu giá tài sản nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bán , bao gồm:

4.3 Tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định tại điều 61 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 được quy định chi tiết tại điều 31, 32, 33 Nghị định 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2003 ; Tài sản khác được xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật .

4.4. Tài sản thanh lý, tài sản không có nhu cầu sử dụng tại các cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.

4.5. Tài sản viện trợ quốc tế khi kết thức dự án và tài sản viện trợ quốc tế khác (quà biếu, tặng).

4.6. Bán đấu giá quyền sử dụng đất đai, tài sản là nhà, xưởng, công trình xây dựng khác thuộc sở hữu nhà nước.

4.7. Nhà đất của các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho bán.

4.8. Tài sản tồn đọng trong kho ngoại quan, cảng biển, cảng hàng không, bưu điện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho bán.

4.9. Các loại tài sản nhà nước khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bán.

4.10. Tổ chức đâú thầu, đấu giá mua sắm tài sản, vật tư hàng hoá theo yêu cầu của tổ chức và cá nhân.

4.11. Tổ chức dịch vụ đấu giá đất khi nhà nước giao hoặc cho thuê đối với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp theo đúng quy định của nhà nước và phân cấp của UBND tỉnh.

5. Trung tâm được thu tiền theo thoả thuận trong các hợp đồng với khách hàng về thực hiện các dịch vụ tài chính theo các quy định hiện hành của nhà nước.

6. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính giao.

Điều 3. Về Tổ chức, bộ máy và biên chế của Trung tâm thẩm định giá và dịch vụ tài chính:

1, Lãnh đạo: Có Giám đốc và từ  01 đến 02 phó Giám đốc.

2, Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm có:

- Phòng Tổ chức Hành chính.

- Phòng thẩm định giá.

- Phòng thẩm định dự toán bồi thường, giải phóng mặt bằng.

- Phòng đấu giá và dịch vụ Tài chính.

3, Biên chế của Trung tâm: được UBND tỉnh giao theo kế hoạch biên chế hàng năm trong tổng biên chế sự nghiệp của Sở Tài chính.

Căn cứ vào kết quả hoạt động cụ thể Trung tâm được phép hợp đồng lao động không xác định thời hạn, sau khi được Sở Tài chính và Sở Nội vụ  thoả thuận thống nhất bằng văn bản, số lao động này hưởng lương từ nguồn thu dịch vụ của Trung tâm.

4, Giao cho Giám đốc Trung tâm bố trí nhân sự và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các phòng.

5, Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ của Trung tâm được thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước và theo phân cấp về công tác tổ chức và quản lý cán bộ của UBND tỉnh.

6, Trung tâm thực hiện chế độ hạch toán kế toán và cơ chế tài chính theo Nghị Định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính Phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.

Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Giám đốc Trung tâm thẩm định giá và dịch vụ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

 

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.