• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 04/03/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 30/09/2020
UBND TỈNH AN GIANG
Số: 08 /2007/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
An Giang, ngày 22 tháng 2 năm 2007

QUYẾT ĐỊNH

V/v ban hành Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế “một cửa” liên thông trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật phải cấp

Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc Giấy phép kinh doanh

_______

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005;

Căn cứ Luật Thương mại năm 2005;

Căn cứ Luật Hợp tác xã năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;

Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;

Căn cứ Nghị quyết số 03/2007/NQ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

      Điều 1. Ban hành Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế “một cửa” liên thông trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh.

      Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

      Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; giám đốc, thủ trưởng các sở, ngành liên quan và chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

                                                                       

Nơi nhận:                                                                                            

- TT. TU, HĐND tỉnh;

- CT và các PCT. UBND tỉnh;

- Website Chính phủ;

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);                                                        

- Các sở, ban ngành đoàn thể cấp tỉnh;

- UBND huyện, thị, thành phố;

- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;

- Các phòng, ban, trung tâm thuộc VP. UBND tỉnh;                   

- Lưu VT.

UỶ BAN NHÂN DÂN

    TỈNH AN GIANG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

 

 

 

 

 

             

 

QUY CHẾ

V/v phối hợp thực hiện cơ chế “một cửa" liên thông trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh

(Ban hành kèm theo Quyết định s ố 08 /2007/QĐ-UBND

ngày 22/02 /2007 của UBND tỉnh An Giang)

_____

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang khuyến khích việc thành lập doanh nghiệp - khởi sự kinh doanh, mở rộng quy mô hoạt động, nhất là các Hộ kinh doanh cá thể chính thức hoá hoạt động theo các loại hình doanh nghiệp; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính để doanh nghiệp gia nhập thị trường nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định việc phối hợp thực hiện cơ chế “một cửa” liên thông trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc Giấy phép kinh doanh đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc Giấy phép kinh doanh trước khi hoạt động sản xuất, kinh doanh.

2. Hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với các ngành, nghề kinh doanh khác thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và các quy định có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các loại hình doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã có đăng ký kinh doanh các ngành, nghề đòi hỏi phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh dưới hình thức Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh;

2. Sở, ngành cấp tỉnh có liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh;

3. Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện);

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA”    LIÊN THÔNG KHI ĐĂNG KÝ KINH DOANH

Điều 3. Cơ quan đầu mối

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh của các loại hình doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

Đối với những ngành, nghề đăng ký kinh doanh có điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký ngành, nghề kinh doanh có điều kiện của doanh nghiệp và chuyển hồ sơ đó đến Sở quản lý chuyên ngành để thực hiện việc cấp Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

2. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với Hợp tác xã, Hộ kinh doanh cá thể được thành lập và hoạt động trên địa bàn.

Trong trường hợp Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tổ chức tiếp nhận thì bộ phận này có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ ban đầu và chuyển hồ sơ về Phòng Tài chính - Kế hoạch để thực hiện nhiệm vụ cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện hỗ trợ việc cấp Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép kinh doanh

Sở quản lý chuyên ngành khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Kế hoạch và Đầu tư (hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành) chuyển đến, tiến hành cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc Giấy phép kinh doanh theo Quy định tại Quy chế này và pháp luật có liên quan.

Chương III

NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VÀ CƠ QUAN

QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH

Điều 5. Ngành, nghề đăng ký kinh doanh có điều kiện thực hiện hỗ trợ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc Giấy phép kinh doanh

TT

Tên hàng hóa, dịch vụ

Văn bản pháp luật hiện hành

Sở quan quản lý chuyên ngành

A

Hàng hóa

 

 

1

Xăng, dầu các loại  (Sở Thương mại là cơ quan đầu mối thực hiện “một cửa” liên thông)

Nghị định 59/2006/NĐ-CP

Sở Thương mại  

2

Khí đốt các loại (Sở Thương mại là cơ quan đầu mối thực hiện “một cửa” liên thông)

Nghị định 59/2006/NĐ-CP

Sở Thương mại

3

Các thuốc; Vắc xin, sinh phẩm y tế dùng cho người (thuộc thẩm quyền cấp giấy của Sở Y tế)

Luật Dược năm 2005, Nghị định số 76/2006/NĐ-CP

Sở Y tế

4

Sản xuất, kinh doanh thực phẩm có nguy cơ cao (thuộc thẩm quyền cấp giấy của Sở Y tế):

Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm 2003; Nghị định số 163/2004/NĐ-CP

Sở Y tế

5

Hoạt động in xuất bản

Nghị định                     số 111/2005/NĐ-CP

Sở Văn hóa Thông tin

B

Dịch vụ

 

 

1

Khám chữa bệnh, dịch vụ y tế, y học cổ truyền (thuộc thẩm quyền cấp giấy của Sở Y tế)

Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân năm 2003; Nghị định                   số 103/2003/NĐ-CP; Thông tư số 01/2004/TT-BYT

Sở Y tế

2

Phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện và tư vấn chuyên ngành về điện lực

Luật Điện lực               năm 2004

Sở Công nghiệp

3

Khắc dấu

Nghị định

số 08/2001/NĐ-CP

Công an tỉnh

4

Karaoke, vũ trường

Nghị định 11/2006/NĐ-CP; Nghị định số 08/2001/NĐ-CP

Sở Văn hóa Thông tin,          Công an tỉnh

 

 

Điều 6. Áp dụng văn bản pháp luật

1. Trong trường hợp Quy định pháp luật về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc Giấy phép kinh doanh có thay đổi thì hồ sơ, thủ tục có liên quan được thực hiện theo Quy định của pháp luật đó.

2. Cơ chế thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh được thực hiện theo Quy chế này.

3. Sở Quản lý chuyên ngành có thông tin phản hồi bằng văn bản đến Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp huyện để nơi đây có trách nhiệm hướng dẫn hồ sơ, thủ tục theo Quy định mới của pháp luật liên quan.

Chương IV

HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN                     

Điều 7. Hồ sơ, thủ tục

Doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh những lĩnh vực, ngành nghề Quy định tại Điều 5 Quy chế này, khi tiến hành đăng ký kinh doanh sẽ nộp hai loại hồ sơ sau đây:

1. Hồ sơ đăng ký kinh doanh theo từng loại hình doanh nghiệp Quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh, văn bản hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư về đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

2. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh được hướng dẫn tại Phụ Lục I kèm theo Quy chế này.

Điều 8. Quy định về nhóm ngành, nghề kinh doanh khí đốt, chất lỏng dễ cháy (xăng, dầu, gas và các loại khí đốt, chất lỏng dễ cháy khác).

Sở Thương mại chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng Quy chế phối hợp thực hiện “một cửa” liên thông đối với nhóm ngành, nghề kinh doanh khí đốt, chất lỏng dễ cháy (xăng, dầu, gas và các loại khí đốt, chất lỏng dễ cháy khác) trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định ban hành.

Điều 9. Cơ quan tiếp nhận

1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ và tiếp nhận cùng lúc hai loại hồ sơ: hồ sơ đăng ký kinh doanh và hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị, thành hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có nhiệm vụ hướng dẫn lập hồ sơ và tiếp nhận cùng lúc hồ sơ đăng ký kinh doanh và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh cho Hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã.

3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài    chính - Kế hoạch huyện, thị, thành hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (đối với những nơi còn tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của từng loại hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Trình tự thực hiện

1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư (hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện) thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định và trao trả kết quả cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo yêu cầu của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.

2. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ về đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư (hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện) chuyển hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh đến Sở quản lý chuyên ngành nêu tại Điều 5 Quy chế này để thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đủ điều kiện kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh cho doanh nghiệp.

3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện (hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện) nhận tạm ứng phí hoặc lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh từ doanh nghiệp. Mức tạm ứng không được vượt quá tối đa tổng số phí hoặc lệ phí mà doanh nghiệp hoặc cơ sở kinh doanh phải nộp theo quy định của pháp luật về thu phí lệ phí đối với ngành, nghề đó.

4. Sở quản lý chuyên ngành chuyển Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư (hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện) để giao trả kết quả cho doanh nghiệp. Đính kèm theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện phải có thông báo hoặc văn bản yêu cầu doanh nghiệp nộp phí hoặc lệ phí (nếu có) cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện theo Quy định.

5. Cuối mỗi tháng, Sở Kế hoạch và Đầu tư (hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện) tiến hành đối chiếu tổng số phí hoặc lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh với bộ phận chuyên môn của Sở quản lý chuyên ngành để quyết toán phí và lệ phí. 

Điều 11. Thời gian thực hiện

1. Thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Thời gian cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh cho từng nhóm ngành, nghề thực hiện theo Quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.

3. Tổng thời gian thực hiện các thủ tục và trao trả kết quả cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã nêu tại khoản 1 và 2 Điều này đối với từng nhóm ngành được quy định cụ thể như sau:

a) Nhóm ngành, nghề hoạt động in xuất bản; dịch vụ karaoke, vũ trường: 15 ngày làm việc (cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 03 ngày làm việc; Giấy phép hoạt động: 07 ngày làm việc; thời gian chuyển hồ sơ và trao trả kết quả: 05 ngày).

b) Nhóm ngành nghề kinh doanh thuốc; vắc xin, sinh phẩm y tế dùng cho người; Khám chữa bệnh, dịch vụ y tế, y học cổ truyền (thuộc thẩm quyền cấp giấy của Sở Y tế): 30 ngày làm việc (cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 03 ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện: 20 ngày làm việc; thời gian chuyển hồ sơ và trao trả kết quả: 07 ngày).

c) Nhóm ngành nghề sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc Danh mục thực phẩm có nguy cơ cao:  Thịt và các sản phẩm từ thịt; Sữa và các sản phẩm từ sữa; Trứng và các sản phẩm chế biến từ trứng; Thuỷ sản tươi sống và đã qua chế biến; Các loại kem, nước đá, nước khoáng thiên nhiên; Thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, phụ gia thực phẩm; Thức ăn, đồ uống chế biến để ăn ngay; Thực phẩm đông lạnh; Sữa đậu nành và sản phẩm chế biến từ đậu nành; Các loại rau, củ, quả tươi sống ăn ngay. Tổng thời gian: 20 ngày làm việc (cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 03 ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện: 10 ngày làm việc; thời gian chuyển hồ sơ và trao trả kết quả: 07 ngày).

d) Nhóm ngành nghề khắc dấu: 20 ngày làm việc (cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 03 ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện: 10 ngày làm việc; thời gian chuyển hồ sơ và trao trả kết quả: 07 ngày).

đ) Nhóm ngành nghề bán buôn, bán lẻ điện: 40 ngày làm việc (cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 03 ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện: 30 ngày làm việc; thời gian chuyển hồ sơ và trao trả kết quả: 07 ngày).

Chương V

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã

1. Tuân thủ Quy định của pháp luật về thành lập doanh nghiệp - đăng ký kinh doanh.

2. Chỉ được phép hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện sau khi được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh.

Điều 13. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Tổ chức bộ phận chuyên trách để thực hiện nhiệm vụ:

a) Đầu mối tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký đủ điều kiện kinh doanh cho loại hình doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH hai thành viên, Công ty Hợp danh, Công ty Cổ phần, các loại hình kinh doanh khác theo thẩm quyền.

b) Thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế này và các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư giao.

2. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn nội dung đăng ký kinh doanh, chứng nhận đầu tư cho cán bộ quản lý doanh nghiệp của các Sở, ban, ngành liên quan, cán bộ thực hiện công tác đăng ký kinh doanh cấp huyện, thị, thành (gọi tắt cấp huyện), các hiệp hội ngành, nghề và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Điều 14. Sở Nội vụ

Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định thành lập Bộ phận Thanh tra Công vụ để thực hiện nhiệm vụ:

1. Kiểm tra, thanh tra việc thực thi chức trách của cán bộ công chức trên địa bàn tỉnh về việc giải quyết hồ sơ, thủ tục cho doanh nghiệp trong quá trình gia nhập thị trường - sản xuất, kinh doanh;

2. Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ được giao của cán bộ công chức đối với việc hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh;

3. Có Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giám sát, thanh tra, kiểm tra theo định kỳ hằng quý.

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về thanh tra công vụ.

Điều 15. Sở Tài chính

Cân đối các nguồn thu ngân sách tỉnh và phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh cơ chế chính sách bồi dưỡng, khen thưởng kịp thời cho cán bộ thực hiện công tác cải cách hành chính và cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ hồ sơ thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, cho nhà đầu tư.

Điều 16. Sở quản lý chuyên ngành

1. Tổ chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc Giấy phép kinh doanh trên cở sở bổ sung nhiệm vụ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo Đề án ”một cửa” tại cơ quan đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan cấp tỉnh và Bộ quản lý ngành thực hiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc Giấy phép kinh doanh cho doanh nghiệp.

3. Khi pháp luật chuyên ngành có quy định về việc thay đổi hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc Giấy phép kinh doanh đối với lĩnh vực do Sở quản lý chuyên ngành theo dõi thì cung cấp thông tin về việc thay đổi đó cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp điều chỉnh hoặc sửa đổi Quy chế này.

Điều 17. Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc Giấy phép kinh doanh cho Hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã theo nhiệm vụ được giao.

2. Tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện cho Hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã theo Quy định tại Quy chế này.

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có thể được tổ chức như hiện nay (trường hợp cấp huyện còn tổ chức Bộ phần này) hoặc tại Phòng Tài         chính - Kế hoạch (trường hợp cấp huyện không còn tổ chức Bộ phần này).

Bộ phận này có nhiệm vụ quan hệ chặt chẽ với các Phòng nghiệp vụ của Sở quản lý ngành về việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc Giấy phép kinh doanh cho Hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã.

3. Giao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đăng ký kinh doanh theo Quy định của Luật Doanh nghiệp và các Văn bản hướng dẫn thi hành.

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo Quy chế này.

Điều 18. Tổ chức thực hiện

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức phổ biến hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Quy chế này. Định kỳ hằng năm tổ chức sơ kết kết quả thực hiện.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp những khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung hoặc sửa đổi.

                                                 

TM. Ủy ban nhân dân

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Lâm Minh Chiếu

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.