• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 17/02/2003
  • Ngày hết hiệu lực: 30/09/2020
UBND TỈNH AN GIANG
Số: 201 /2003/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
An Giang, ngày 17 tháng 2 năm 2003

QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

 

Về việc ban hành bản Quy định về tăng cường công tác

quản lý Nhà nước đối với hoạt động khai thác

tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh An Giang.

------------------------

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

 

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ( sửa đổi ) được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;

- Căn cứ Luật Khoáng sản và Nghị định số 76/2000/NĐ.CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản ( sửa đổi);

- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp;

 

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các văn bản đã ban hành trước đây có nội dung trái với bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Giao cho Giám đốc Sở Công nghiệp chịu trách nhiệm phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 4. Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan, và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

                                                             TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

                                                                                                CHỦ TỊCH

Nơi nhận:

- TT.TU; TT. HĐND tỉnh.

- TT.UBND tỉnh

.- Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh                                                 (Đã ký)

- UBND huyện, thị, TP

- Lưu VP.                                         

       Nguyễn Minh Nhị

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN                     CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM

  TỈNH AN GIANG                                 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

            --------                                                            ------------------------------

                                                                       

 

QUY ĐỊNH

 

Về tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động

khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh An Giang

( Ban hành kèm theo Quyết định số : 201/2003/QĐ.UB

ngày 17  tháng 02 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang )

-------------------

 

Quy định này áp dụng đối với việc quản lý, bảo vệ, khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh An Giang, bao gồm: đá xây dựng, đá ốplat, đá aplit, đất sét, đất, cát núi, cát sông, than bùn, nước khoáng, đá vôi vỏ sò, diatomit, kaolin và các loại khoáng sản khác. 

 

CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Khoáng sản là tài nguyên hầu hết không tái tạo được, là tài sản quan trọng của quốc gia, phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển bền vững kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Điều 2. Tài nguyên khoáng sản nằm trong phạm vi địa phận tỉnh An Giang, có hay không có mặt nước che phủ, đều thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý. Mọi hoạt động khai thác khoáng sản phải thực hiện đúng các quy định của Luật Khoáng sản, Nghị định số 76/2000/NĐ.CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản ( sửa đổi ) và các văn bản pháp luật có liên quan.

 

CHƯƠNG II
KHOÁNG SẢN KHÔNG CÓ MẶT NƯỚC CHE PHỦ

 

Điều 3. Các hoạt động khai thác đá các loại, đất, đất sét, cát núi ... thuộc loại khoáng sản không có mặt nước che phủ khi hoạt động khai thác sẽ có tác động xấu đến môi trường, cảnh quan ... Quy định chung là hạn chế mở địa điểm khai thác mới, hạn chế diện tích khu vực cho khai thác và hạn chế sản lượng khai thác tại tất cả các mỏ.

Điều 4. Đá xây dựng chỉ cho khai thác ở 03 khu vực là núi Cô Tô, núi Dài thuộc huyện Tri Tôn và núi Bà Đội thuộc huyện Tịnh Biên; Hạn chế tổng sản lượng khai thác không vượt quá 01 triệu m3/năm. Nếu có nhu cầu tăng tổng sản lượng khai thác hơn 01 triệu m3/năm thì phải xin ý kiến Hội đồng nhân dân tỉnh.

Việc khai thác đá chẻ, đập đá thủ công, mua bán đá “mồ côi” chỉ được hoạt động trong khu vực đã quy hoạch, và phải có Giấy phép khai thác của UBND tỉnh cấp mới được khai thác.

Điều 5. Đá sử dụng cho san lấp chỉ tập trung cho khai thác ở 02 khu vực là núi Tà Pạ và núi Phú Cường và chỉ dùng cho nâng nền hạ đường giao thông trong Tỉnh. Không được sử dụng đá khai thác ở 02 khu vực này để san lấp nền nhà, san lấp khu dân cư đô thị, hoặc bán ra ngoài Tỉnh. Riêng đá khai thác ở núi Phú Cường chỉ  phục vụ cho công trình trong huyện Tịnh Biên, không được bán ra ngoài huyện.

Điều 6. Đá khối ốplat cho khai thác ở 02 khu vực là Đông Nam núi Cấm và núi Gập Ghềnh và phải chế biến thành đá ốplat để tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Không được xuất khẩu đá khối thô.

Điều 7. Đá aplit cho khai thác ở núi Bà Đắt, đi kèm với tận thu đá xây dựng, và chỉ được chế biến để cung cấp cho Nhà máy gạch ceramic của Tỉnh. Không bán sản phẩm chế biến từ đá aplit ra ngoài Tỉnh.

Điều 8. Việc khai thác các loại đất và cát núi nhằm mục đích cung cấp vật liệu san lấp trong xây dựng công trình, khu dân cư, đường giao thông nông thôn ... thuộc địa bàn 03 huyện Tri Tôn, Tịnh Biên, Thoại Sơn chỉ hoạt động khi được UBND tỉnh cho phép. Đất và cát núi khai thác ở 03 huyện này chỉ được phục vụ cho xây dựng công trình thuộc huyện.

Điều 9. Sét gạch ngói cho khai thác tại khu vực núi Tà Pạ và ở các vị trí khác nhằm phục vụ cho sản xuất gạch ngói trong Tỉnh.

Đất sét, than bùn, nước khoáng, đá vôi vỏ sò, diatomit, kaolin và các loại khoáng sản khác giao Sở Công nghiệp quản lý. Mọi hoạt động khai thác, chế biến các khoáng sản này thực hiện đúng quy định của pháp luật về khoáng sản và phải có ý kiến chấp thuận của UBND tỉnh.

 

CHƯƠNG III
KHOÁNG SẢN CÓ MẶT NƯỚC CHE PHỦ

 

Điều 10. Việc khai thác cát lòng sông chỉ được hoạt động khai thác khi có Giấy phép khai thác của UBND tỉnh; tổng sản lượng khai thác thường xuyên không vượt quá 02 triệu m3/năm và thời hạn Giấy phép khai thác không quá 01 năm.

Điều 11. Riêng việc khai thác cát lòng sông nhằm mục đích phục vụ cho các công trình trọng điểm, cấp bách của Tỉnh thì được xem xét cho khai thác tạm. Doanh nghiệp thi công công trình phải lập hồ sơ xin khai thác tạm gởi đến Sở Công nghiệp để thẩm định và trình UBND tỉnh cho phép.

Các chủ đầu tư khi lập dự án đầu tư có nhu cầu khai thác cát sông để san lấp mặt bằng công trình phải tham khảo ý kiến của Sở Công nghiệp về vị trí khu vực khai thác, khối lượng cát cần khai thác và các thông tin có liên quan đến thủ tục xin phép khai thác ...

Khi tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu thực hiện dự án có sử dụng cát sông để san lấp mặt bằng, Giấy phép khai thác cát sông là một trong những tiêu chí để xem xét đơn vị thi công.

 

CHƯƠNG IV
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

 

Điều 12. Các tổ chức, cá nhân muốn hoạt động khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ xin cấp Giấy phép theo Quy định thủ tục về Giấy phép hoạt động khoáng sản (sửa đổi ) ban hành kèm theo Quyết định số 17/2001/QĐ-BCN ngày 23 tháng 3 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp; và Bản quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản ban hành kèm theo Quyết định số 551/2002/QĐ.UB ngày 08 tháng 3 năm 2002 của UBND tỉnh An Giang. Riêng đối với các khoáng sản bao gồm đá xây dựng, đá sử dụng cho san lấp, đá ốplat, đá aplit thì chỉ xem xét cấp phép (hoặc UBND tỉnh thỏa thuận với Bộ Tài nguyên và Môi trường) cho các doanh nghiệp nhà nước khai thác.

Từ nay chỉ xem xét cấp Giấy phép khai thác và Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các tổ chức, cá nhân đã lập đầy đủ hồ sơ xin cấp Giấy phép theo quy định với thời hạn tối đa 01 năm.

Điều 13. Các tổ chức, cá nhân chỉ được tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản khi đã có Giấy phép khai thác và có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định, bao gồm : nộp thuế; Tiền sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản của nhà nước; Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra; Các biện pháp để bảo vệ môi trường, môi sinh, an toàn lao động; Phục hồi đất đai ở diện tích chấm dứt khai thác; và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Khoáng sản.

Các tổ chức, cá nhân đã có Giấy phép khai thác phải lập thiết kế mỏ trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt; Lập phương án xác định chi phí ký quỹ phục hồi môi trường trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và thực hiện ký quỹ theo quy định; Ký hợp đồng thuê đất để hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đất đai và khoáng sản.

Khi tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản theo Giấy phép được cấp, phải có người đủ tiêu chuẩn, trình độ, năng lực và bổ nhiệm làm giám đốc điều hành mỏ; Bổ nhiệm người lãnh đạo công tác nổ mìn theo quy định.

Điều 14. Nghiêm cấm mọi hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh An Giang. Mọi vi phạm trong hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản phải được xử lý theo Nghị định số 35/CP ngày 23 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về khoáng sản; và chấn chỉnh hoạt động khai thác cát lòng sông theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Chỉ thị số 26/2001/CT.UB ngày 27 tháng 11 năm 2001.

 

CHƯƠNG V
TRÁCH NHIỆM CÁC SỞ  NGÀNH CÓ LIÊN QUAN

 

Điều 15. Giao Sở Công nghiệp tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn Tỉnh theo Luật Khoáng sản và các quy định của Chính phủ, Bộ Công nghiệp, UBND tỉnh.

1. Chịu trách nhiệm hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu lập hồ sơ xin cấp Giấy phép khai thác, gia hạn Giấy phép, trả lại Giấy phép, thu hồi Giấy phép, chuyển nhượng quyền khai thác, để thừa kế quyền khai thác và đăng ký hoạt động khai thác khoáng sản thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định.

2. Lên phương án sắp xếp lại sản lượng cho phép khai thác đá xây dựng tại từng khu mỏ của mỗi doanh nghiệp, nhằm hạn chế tổng sản lượng khai thác đá xây dựng hàng năm dưới  01 triệu m3.

3. Lập phương án phân định sản lượng cho khai thác cát trên sông tại từng khu mỏ, theo hướng hạn chế khai thác cát sông trên địa bàn thành phố Long Xuyên, di dời lên thượng nguồn sông Hậu, sông Tiền khai thác, dần dần đi đến chấm dứt khai thác cát sông Hậu thuộc thành phố Long Xuyên.

4. Không cho phép doanh nghiệp tư nhân hoặc cá nhân thăm dò mỏ cát lòng sông. Đối với khu vực chưa được thăm dò đánh giá chất lượng và trữ lượng cát lòng sông thì giao cho Sở Công nghiệp chịu trách nhiệm thăm dò, nhằm có cơ sở phục vụ cho việc xem xét cho phép khai thác tạm thời phục vụ các công trình trọng điểm của Tỉnh.

Điều 16. Các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Địa chính, Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Công nghiệp trong việc quản lý, bảo vệ và khai thác tài nguyên khoáng sản.

 

CHƯƠNG VI
TRÁCH NHIỆM CỦA UBND HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ

 

Điều 17. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm :

1. Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác ở địa phương, kết hợp với việc bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội, bảo vệ tính mạng và sức khoẻ của nhân dân, tài sản của Nhà nước và công dân;

2. Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình giải quyết các điều kiện liên quan đến việc thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các điều kiện liên quan khác cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khai thác khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân Tỉnh;

3. Tuyên truyền, giáo dục và giám sát việc thi hành pháp luật về khoáng sản; tham gia giải quyết tranh chấp về hoạt động khoáng sản và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về khoáng sản phát sinh tại địa phương.

4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thành lập đoàn kiểm tra xử lý vi phạm về khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn theo quy định của Luật Khoáng sản, Nghị định số 76/2000/NĐ.CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản ( sửa đổi), và Nghị định số 35/CP ngày 23 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về khoáng sản.

 

CHƯƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 18. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày Quy định này được ban hành, những hoạt động khai thác khoáng sản đang tiến hành nhưng chưa có Giấy phép, hoặc Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền, hoặc không đúng Quy định này, đều phải làm lại hoặc bổ sung đầy đủ theo Quy định này.

Điều 19. Giám đốc Sở Công nghiệp, thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện Quy định này.

Giao Giám đốc Sở Công nghiệp chịu trách nhiệm chính trong việc theo dõi, tổ chức thực hiện Quy định này, kịp thời báo cáo để UBND tỉnh quyết định các vấn đề mới phát sinh.

Điều 20. Các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản có trách nhiệm thi hành nghiêm chỉnh Quy định này.

 

                                                                TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

                                                                                         CHỦ TỊCH

 

 

                                                                                           (Đã ký)

 

 

 

                                                                                      Nguyễn Minh Nhị

 

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Minh Nhị

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.