Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nội vụ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức và cá nhân).
Điều 3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nội vụ
1. Hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nội vụ bao gồm:
Nhóm I. Hồ sơ, tài liệu về tổ chức bộ máy, quản lý biên chế
Nhóm II. Hồ sơ, tài liệu về tổ chức chính quyền địa phương
Nhóm III. Hồ sơ, tài liệu về quản lý cán bộ, công chức, viên chức
Nhóm IV. Hồ sơ, tài liệu về quản lý hội, quỹ và tổ chức phi chính phủ
Nhóm V. Hồ sơ, tài liệu về cải cách hành chính
Nhóm VI. Hồ sơ, tài liệu về dân chủ, dân vận, thanh niên và bình đẳng giới
Nhóm VII. Hồ sơ, tài liệu về hành chính, văn thư, lưu trữ
Nhóm VIII. Hồ sơ, tài liệu về thi đua khen thưởng
Nhóm IX. Hồ sơ, tài liệu về lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội
Nhóm X. Hồ sơ, tài liệu về việc làm
Nhóm XI. Hồ sơ, tài liệu về an toàn, vệ sinh lao động
Nhóm XII. Hồ sơ, tài liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Nhóm XIII. Hồ sơ, tài liệu về người có công
2. Thời hạn lưu trữ cụ thể đối với hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nội vụ thực hiện theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, thời hạn lưu trữ đối với hồ sơ, tài liệu chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực Nội vụ quy định tại Thông tư số 10/2022/TT-BNV ngày 19 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nội vụ quy định thời hạn bảo quản tài liệu hết hiệu lực.
3. Đối với tài liệu đã được chỉnh lý và xác định thời hạn lưu trữ tại thời điểm Thông tư số 09/2011/TT-BNV ngày 03 tháng 6 năm 2011 của Bộ Nội vụ quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, Thông tư số 13/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nội vụ quy định thời hạn bảo quản tài liệu hình thành trong hoạt động của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thông tư số 10/2022/TT-BNV ngày 19 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nội vụ quy định thời hạn bảo quản tài liệu còn hiệu lực, các cơ quan, tổ chức không phải thực hiện chỉnh lý lại hoặc xác định lại giá trị và thời hạn lưu trữ của các tài liệu này.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị và cá nhân phản ánh về Bộ Nội vụ để được hướng dẫn, giải quyết./.