• Hiệu lực: Còn hiệu lực
BỘ TƯ PHÁP
Số: 16/2025/TT-BTP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2025

THÔNG TƯ

1/01/clip_image001.png" width="157" />Quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp1/01/clip_image002.png" width="2" />

Căn cứ Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 01/2021/QH15;

Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;

Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị định số 62/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2024 sửa đổi, bổ sung sửa đổi, bổ sung một số điều, phụ lục của Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Căn cứ Nghị định số 39/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính;

Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê ngành Tư pháp.

Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp

1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước khác; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Tư pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Các chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.

3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.

4. Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mỗi chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp. 

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp

a) Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.

b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến.

2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.

Điều 5. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.

Riêng quy định về phân tổ “xã, phường, đặc khu” thuộc chỉ tiêu mã số 0404 (Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc chỉ tiêu mã số 1301 (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) tại Phụ lục II có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

2. Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Mai Lương Khôi

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.