• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 05/06/2002
  • Ngày hết hiệu lực: 12/11/2009
BỘ CÔNG NGHIỆP-BỘ TÀI CHÍNH
Số: 46/2002/TTLT/BTC-BCN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2002

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn phương pháp xác định giá trị, phương thức, thủ tục thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản của Nhà nước

______________________

Căn cứ Nghị định số 76/2000/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ Quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản (sửa đổi);

Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ Quy định chi tiết phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước;

Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp hướng dẫn phương pháp xác định giá trị, phương thức, thủ tục thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản của Nhà nước, như sau:

I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1- Việc thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản của Nhà nước (sau đây gọi là số liệu) nhằm hoàn lại phần vốn của Nhà nước đã đầu tư cho công tác khảo sát, tìm kiếm, thăm dò khoáng sản.

2- Tổ chức, cá nhân được phép sử dụng số liệu phải trả tiền cho Nhà nước theo quy định tại Thông tư này sau khi đưa mỏ vào khai thác. Thời điểm thực hiện việc thanh toán kể từ ngày được cấp giấy phép khai thác khoáng sản.

3- Số liệu là toàn bộ các số liệu đã thu thập và tổng hợp được trong quá trình tìm kiếm, khảo sát, thăm dò các loại khoáng sản ở thể rắn, thể khí, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên (trừ dầu khí và các loại nước thiên nhiên khác) được đầu tư bằng nguồn vốn của Nhà nước; thể hiện bằng các báo cáo tổng kết công tác tìm kiếm, khảo sát, thăm dò và các số liệu kèm theo đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4- Việc sử dụng số liệu thực hiện theo các quy định của pháp luật về khoáng sản và quy định của Thông tư này.

Các trường hợp sử dụng số liệu vào mục đích nghiên cứu khoa học, đào tạo hoặc xây dựng quy hoạch, chiến lược theo nhiệm vụ của Nhà nước giao thì không phải thanh toán theo quy định của Thông tư này.

5- Các dịch vụ về in ấn, sao chép số liệu thực hiện theo quy định riêng và không thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này.

II- PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ, PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SỬ DỤNG SỐ LIỆU SAU KHI ĐƯA MỎ VÀO KHAI THÁC

1- Xác định giá trị đầu tư của Nhà nước cho công tác khảo sát, tìm kiếm, thăm dò mỏ theo mặt bằng giá hiện hành

A = S (Ki x Zi) + C x H

Trong đó:

- Ki là khối lượng các hạng mục công trình địa chất được căn cứ vào số liệu thống kê trong báo cáo tổng kết công tác tìm kiếm, khảo sát, thăm dò khoáng sản đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Zi là đơn giá công trình địa chất hiện hành.

- C là các chi phí khác được tính trong giá trị của đề án theo quy định hiện hành của Nhà nước theo giá nguyên thuỷ.

- H là hệ số chênh lệch giữa mặt bằng giá hiện hành và giá nguyên thuỷ được xác định bằng tỷ số giữa giá hiện hành và giá nguyên thuỷ của tổng giá trị khối lượng các hạng mục công trình:

(Ki x Zi giá hiện hành/Ki x Zi giá nguyên thuỷ).

2- Xác định giá trị thanh toán tiền sử dụng số liệu (G)

Căn cứ vào trữ lượng được cấp trong Giấy phép khai thác khoáng sản, G được xác định như sau

P1+ 50%P2

G = A x

P

Trong đó:

- A là giá trị đầu tư của Nhà nước tính theo công thức tại khoản1Mục II.

- P là tổng trữ lượng cấp A, B, C1 của toàn mỏ trong báo cáo thăm dò.

- P1 là tổng trữ lượng cấp A,B được cấp phép khai thác ở mỏ.

- P2 là trữ lượng cấp C1 được cấp phép để bổ sung cho trữ lượng khai thác ở mỏ.

3- Phương thức thanh toán tiền sử dụng số liệu

a) Tổ chức, cá nhân sử dụng số liệu phải thanh toán tiền sử dụng số liệu cho Nhà nước theo phương thức thanh toán gọn một lần trong hai năm đầu hoặc trả dần theo sản lượng khai thác. Trường hợp giá trị thanh toán tiền sử dụng số liệu nhỏ hơn 500.000.000 (năm trăm triệu đồng) thì phải thanh toán gọn một lần trong hai năm đầu.

b) Tổ chức, cá nhân đã hoàn tất việc trả tiền sử dụng số liệu theo phương thức thanh toán gọn một lần trong hai năm đầu kể từ ngày được cấp giấy phép khai thác khoáng sản sẽ được giảm 10% tổng số tiền phải thanh toán và có quyền sử dụng, chuyển nhượng số liệu cho các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật Khoáng sản và Điều 34, 35, 36 của Nghị định 76/2000/NĐ-CP của Chính phủ.

III- THỦ TỤC THANH TOÁN

1- Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định giá trị và phương thức thanh toán tiền sử dụng số liệu đối với tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Mục II của Thông tư này.

2- Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn ngành thuế và hệ thống kho bạc nhà nước thực hiện công tác thu và quản lý thu đối với nguồn thu này.

3- Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Bộ Công nghiệp về giá trị và phương thức thanh toán tiền sử dụng số liệu, các tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm đến Cục thuế địa phương có mỏ để đăng ký và làm thủ tục thanh toán. Tổ chức, cá nhân khai thác mỏ thực hiện việc thanh toán dần theo sản lượng khai thác hàng năm quyết toán số tiền phải thanh toán theo sản lượng mỏ thực tế đã khai thác với Cục thuế địa phương.

IV- MIỄN GIẢM TIỀN PHẢI THANH TOÁN VỀ SỬ DỤNG SỐ LIỆU

1- Các trường hợp được miễn giảm tiền phải thanh toán:

a) Tổ chức, cá nhân đã thanh toán hết tiền sử dụng số liệu theo quy định ở điểm b khoản 3 Mục II của Thông tư này.

b) Trường hợp có sai lệch về trữ lượng đã được thăm dò ở mỏ (giảm trên 30% so với trữ lượng cấp A,B theo báo cáo kết quả thăm dò mỏ) dẫn đến làm giảm trữ lượng khai thác của mỏ.

2- Thủ tục xem xét mức miễn giảm giá trị phải thanh toán về sử dụng số liệu đối với các trường hợp có sai lệch về trữ lượng cấp A, B.

Căn cứ báo cáo của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản về mức giảm trữ lượng thực tế của mỏ so với trữ lượng được cấp phép khai thác theo báo cáo kết quả thăm dò, Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, xem xét hiện trạng khai thác thực tế của mỏ, trên cơ sở đó có văn bản gửi Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản để Hội đồng tổ chức kiểm tra, đánh giá cụ thể mức độ và nguyên nhân giảm trữ lượng thực tế của mỏ. Trên cơ sở kết luận bằng văn bản của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản về mức giảm trữ lượng thực tế của mỏ, sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp quyết định mức miễn giảm số tiền phải thanh toán về sử dụng số liệu.

Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng số liệu đã hoàn tất việc thanh toán tiền sử dụng số liệu cho Nhà nước theo phương thức thanh toán gọn một lần cũng được xem xét, miễn giảm theo quy định trên.

V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm thực hiện việc thanh toán tiền sử dụng số liệu theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản không thực hiện nghiêm chỉnh việc thanh toán tiền sử dụng số liệu sẽ bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 33 và Điều 39 của Luật Khoáng sản.

2- Chế độ thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý các vi phạm việc thực hiện Thông tư này áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành

3- Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà giấy phép còn thời hạn vẫn phải thanh toán tiền sử dụng số liệu theo quy định của Thông tư này đối với phần trữ lượng được tiếp tục khai thác. Đối với các trường hợp đã có quyết định mức thu hoàn vốn tìm kiếm, thăm dò khoáng sản theo Thông tư Liên Bộ Tài chính- Công nghiệp nặng số 96 TT/LB ngày 25 tháng 11 năm 1993 Quy định về chế độ hoàn vốn tìm kiếm thăm dò tài nguyên khoáng sản khi đưa mỏ vào khai thác thì vẫn thực hiện theo quyết định mức thu hoàn vốn trước đây của Bộ Công nghiệp.

4- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư Liên Bộ Tài chính - Công nghiệp nặng số 96TT/LB ngày 25 tháng 11 năm 1993.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp để nghiên cứu, giải quyết.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Công Nghiệp
Thứ trưởng

KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Tài chính
Thứ trưởng

(Đã ký)

(Đã ký)

  

Trần Văn Tá

Ðỗ Hải Dũng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.