NGHỊ ĐỊNH
Về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Yên Sơn để mở rộng thị xã Tuyên Quang và thành lập một số phường thuộc thị xã Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
_____________________________________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh địa giới hành chính huyện Yên Sơn để mở rộng thị xã Tuyên Quang và thành lập một số phường thuộc thị xã Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang như sau:
1. Điều chỉnh địa giới hành chính huyện Yên Sơn để mở rộng thị xã Tuyên Quang:
Điều chỉnh 7.523,33 ha diện tích tự nhiên và 31.933 nhân khẩu của huyện Yên Sơn (gồm toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các xã: An Tường, Lưỡng Vượng, An Khang, Thái Long và Đội Cấn) về thị xã Tuyên Quang quản lý.
Thị xã Tuyên Quang có 11.917,45 ha diện tích tự nhiên và 90.793 nhân khẩu.
Địa giới hành chính thị xã Tuyên Quang: Đông, Bắc và Tây giáp huyện Yên Sơn; Nam giáp huyện Sơn Dương và huyện Yên Sơn.
2. Thành lập một số phường thuộc thị xã Tuyên Quang:
a) Thành lập phường Tân Hà thuộc thị xã Tuyên Quang trên cơ sở điều chỉnh 524 ha diện tích tự nhiên và 8.525 nhân khẩu của xã Ỷ La.
Phường Tân Hà có 524 ha diện tích tự nhiên và 8.525 nhân khẩu.
Địa giới hành chính phường Tân Hà: Đông giáp phường Minh Xuân, thị xã Tuyên Quang; Đông Nam giáp phường Phan Thiết, thị xã Tuyên Quang; Tây giáp xã Trung Môn, huyện Yên Sơn; Nam giáp phường Ỷ La, thị xã Tuyên Quang; Bắc giáp xã Thắng Quân, huyện Yên Sơn và xã Tràng Đà, thị xã Tuyên Quang.
b) Thành lập phường Ỷ La thuộc thị xã Tuyên Quang trên cơ sở toàn bộ 350,31 ha diện tích tự nhiên và 3.921 nhân khẩu còn lại của xã Ỷ La.
Phường Ỷ La có 350,31 ha diện tích tự nhiên và 3.921 nhân khẩu.
Địa giới hành chính phường Ỷ La: Đông Bắc giáp phường Phan Thiết, thị xã Tuyên Quang; Đông Nam giáp phường Hưng Thành, thị xã Tuyên Quang; Tây Bắc giáp xã Trung Môn, huyện Yên Sơn; Nam giáp xã Kim Phú, huyện Yên Sơn; Bắc giáp phường Tân Hà, thị xã Tuyên Quang.
c) Thành lập phường Hưng Thành thuộc thị xã Tuyên Quang trên cơ sở toàn bộ 479,79 ha diện tích tự nhiên và 6.289 nhân khẩu của xã Hưng Thành.
Phường Hưng Thành có 479,79 ha diện tích tự nhiên và 6.289 nhân khẩu.
Địa giới hành chính phường Hưng Thành: Đông Bắc giáp phường Tân Quang, thị xã Tuyên Quang, phía Đông giáp phường Nông Tiến, thị xã Tuyên Quang; Đông Nam giáp xã An Tường, thị xã Tuyên Quang; Tây giáp xã Kim Phú, huyện Yên Sơn; Bắc giáp phường Ỷ La, thị xã Tuyên Quang.
d) Thành lập phường Nông Tiến thuộc thị xã Tuyên Quang trên cơ sở toàn bộ 1.269,99 ha diện tích tự nhiên và 6.535 nhân khẩu của xã Nông Tiến.
Phường Nông Tiến có 1.269,99 ha diện tích tự nhiên và 6.535 nhân khẩu.
Địa giới hành chính phường Nông Tiến: Đông giáp xã Thái Bình, huyện Yên Sơn; Tây giáp phường Tân Quang và phường Minh Xuân, thị xã Tuyên Quang; Tây Nam giáp phường Hưng Thành, thị xã Tuyên Quang; Nam giáp xã An Khang, thị xã Tuyên Quang; Bắc giáp xã Tràng Đà, thị xã Tuyên Quang.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính và thành lập phường:
Thị xã Tuyên Quang có 11.917,45 ha diện tích tự nhiên và 90.793 nhân khẩu, có 13 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các phường: Minh Xuân, Tân Quang, Phan Thiết, Tân Hà, Ỷ La, Hưng Thành, Nông Tiến và các xã: Tràng Đà, An Tường, Lưỡng Vượng, An Khang, Thái Long, Đội Cấn.
Huyện Yên Sơn còn lại 113.425,68 ha diện tích tự nhiên và 157.908 nhân khẩu, có 31 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm: thị trấn Tân Bình và các xã: Đội Bình, Nhữ Khê, Nhữ Hán, Mỹ Bằng, Chân Sơn, Thắng Quân, Lang Quán, Tứ Quận, Quý Quân, Chiêu Yên, Lực Hành, Xuân Vân, Phúc Ninh, Trung Trực, Kiến Thiết, Tân Long, Tân Tiến, Trung Môn, Hoàng Khai, Kim Phú, Phú Lâm, Phú Thịnh, Thái Bình, Tiến Bộ, Đạo Viện, Trung Sơn, Công Đa, Kim Quan, Hùng Lợi, Trung Minh.
Địa giới hành chính huyện Yên Sơn: Đông giáp huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên; Đông Bắc giáp huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn; Tây Bắc giáp huyện Hàm Yên; Tây giáp huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái; Tây Nam giáp huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ; Nam giáp huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang; Bắc giáp huyện Chiêm Hoá.
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.