QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Cục Điều tra chống buôn lậu trực thuộc Tổng cục Hải quan
____________________
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/06/2001;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cục Điều tra chống buôn lậu là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan, có chức năng giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (sau đây gọi là Tổng cục trưởng) quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong ngành hải quan thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới; trực tiếp tổ chức thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới theo quy định của pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
Điều 2. Cục Điều tra chống buôn lậu có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Chủ trì nghiên cứu xây dựng hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các biện pháp quản lý, quy trình nghiệp vụ về phòng, chống buôn lậu trình cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới theo quy định.
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết theo quy định của pháp luật để điều tra, phát hiện các vụ buôn lậu, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới có tổ chức, có đường dây, ổ nhóm liên tỉnh, trọng điểm, các vụ buôn lậu lớn, phức tạp theo phân cấp hoặc theo chỉ đạo của Tổng cục trưởng, có biện pháp xử lý hoặc khởi tố theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức lưu trữ hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới theo đúng quy định của pháp luật và của Tổng cục.
5. Đề xuất, kiến nghị với Tổng cục trưởng những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về chính sách, chế độ, biện pháp quản lý và quy trình nghiệp vụ, phòng, chống buôn lậu, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới; Đề xuất việc cung cấp các phương tiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác phòng, chống buôn lậu trong toàn ngành và kiểm tra các đơn vị trong việc quản lý, sử dụng các phương tiện, trang thiết bị, kỹ thuật đó.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống buôn lậu theo sự phân công của Tổng cục trưởng.
7. Sơ kết, tổng kết, thống kê đánh giá tình hình và kết quả công tác phòng, chống buôn lậu của ngành Hải quan theo quy định.
8. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong công tác phòng, chống buôn lậu; tham gia xây dựng chương trình nội dung và giảng dạy nghiệp vụ về phòng, chống buôn lậu tại các cơ sở đào tạo nghiệp vụ Hải quan.
9. Được trực tiếp giao dịch với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tiến hành các biện pháp nghiệp vụ để nắm tình hình, thu thập thông tin, tiếp nhận tin báo, tố giác về buôn lậu, gian lận thương mại phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
10. Được yêu cầu các đơn vị trong ngành hải quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
11. Được ký các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, giải thích liên quan đến thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới theo quy định của Tổng cục trưởng.
12. Quản lý cán bộ, công chức và tài sản của Cục theo quy định.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
Điều 3. Cục Điều tra chống buôn lậu có Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng.
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về toàn bộ hoạt động của Cục.
Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được Cục trưởng phân công.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Cục Điều tra chống buôn lậu gồm:
(1) - Phòng Kế hoạch - tổng hợp
(2) - Phòng Nghiệp vụ I (quản lý công tác điều tra chống buôn lậu trên biển và qua cửa khẩu cảng biển quốc tế)
(3) - Phòng nghiệp vụ 2 (quản lý công tác điều tra chống buôn lậu qua cửa khẩu quốc tế đường không và bưu điện).
(4) - Phòng nghiệp vụ 3 (quản lý công tác điều tra chống buôn lậu qua cửa khẩu quốc tế đường bộ, đường sông, đường sắt).
(5) - Phòng nghiệp vụ 4 (quản lý công tác điều chống buôn bán và vận chuyển ma tuý qua biên giới).
Nhiệm vụ cụ thể, biên chế và mối quan hệ công tác của các Phòng do Tổng cục trưởng quy định.
Trong trường hợp cần thiết, Tổng cục trưởng được thành lập các đội trinh sát, điều tra hoặc chuyên án để thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu do Tổng cục trưởng giao. Các đội này chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 5. Cục Điều tra chống buôn lậu có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.
Kinh phí hoạt động của Cục Điều tra chống buôn lậu được cấp từ nguồn kinh phí của Tổng cục Hải quan. Cục Điều tra chống buôn lậu có trách nhiệm lập dự toán và trình Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan tổng hợp và dự toán chung của Tổng cục.
Điều 6. Tổng cục trưởng quy định chi tiết nhiệm vụ, cơ chế phối hợp của Cục Điều tra chống buôn lậu với các tổ chức, đơn vị trong và ngoài ngành hải quan.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 160/TCHQ-TCCB ngày 04/08/1994 của Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Cục Điều tra chống buôn lậu; quyết định số 618/QĐ-TCCB ngày 12/12/2000 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về tổ chức bộ máy của Cục Điều tra chống buôn lậu; Quyết định số 1469/QĐ-TCCB ngày 24/05/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan về điều chỉnh các phòng kiểm soát chống buôn lậu khu vực phí Bắc và phía Nam thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu.
Điều 8. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo, Vụ trưởng Vụ tài vụ quản trị, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.