• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 07/08/1992
  • Ngày hết hiệu lực: 31/12/1992
HĐND TỈNH LÀO CAI
Số: 02/NQ-HĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lào Cai, ngày 7 tháng 8 năm 1992

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Khóa I – Kỳ họp thứ III

(Từ ngày 05/8 đến ngày 07/8/1992)

NGHỊ QUYẾT:

Về việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai trong 6 tháng cuối năm 1992.

_________________________

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Điều 9, Điều 16 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành ngày 30 tháng 6 năm 1989;

Căn cứ vào các nhiệm vụ và mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai năm 1992 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa I – kỳ họp thứ 3 thông qua;

Sau khi nghe báo cáo của HĐND và UBND tỉnh;

Sau khi nghe đại biểu HĐND khóa khóa I – kỳ họp thứ 3 thảo luận về những mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai trong 6 tháng cuối năm 1992,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất và thông qua các đánh giá trong các báo cáo của HĐND và UBND về kết quả trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội tron 6 tháng đầu năm 1992;

Tán thành các nhiệm vụ và các mục tiêu kinh tế -xã hội của tỉnh Lào Cai trong 6 tháng cuối năm 1992; do HĐND tỉnh khóa I – kỳ họp thứ 3 đề ra. Cụ thể các mục tiêu đó là:

1. Về sản xuất nông lâm nghiệp:

- Tổng sản lượng lương thực vụ mùa quy thóc: 90.224 tấn. Trong đó:

+ Thóc: 56.575 tấn;

+ Màu quy thóc: 33.709 tấn.

- Về đàn gia súc: đảm bảo mức:

+ Đàn trâu tăng 1,7 % so với năm 1991;

+ Đàn bò tăng 5 % so với năm 1991;

+ Đàn ngựa tăng 1,5 % so với năm 1991;

+ Đàn lợn tăng 5 % so với năm 1991.

- Về lâm nghiệp:

+ Phấn đấu đạt 5000 ha rừng trồng mới, trong đó đạt 180 ha rừng tập trung;

+ Tiếp tục đẩy mạnh việc giao đất giao rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng;

+ Khai thác (cả năm 1992) đạt 11.000 m3 ­ gỗ tròn, 1,5 triệu mét song mây. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng lâm nghiệp.

2. Về công nghiệp và xây dựng cơ bản:

- Phấn đấu đạt tổng giá trị sản lượng công nghiêp là 6.000 triệu, trong đó công nghiệp địa phương là 1.100 triệu.

- Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp khai khoáng và công tác liên doanh.

- Tập trung thi công các công trình xây dựng cơ bản ở thị xã tỉnh lỵ như: Đường trục chính, hệ thống cấp nước bước đầu, trường học, bệnh viện, đường điện. Trong đó hệ thống điện và nước ăn hoàn thành trong quý IV năm 1992.

- Tiếp tục nâng cao bảo dưỡng các trục giao thông chính, tiếp tục phát triển giao thông nông thôn.

3. Về tài chính: Thực hiện mức điều chỉnh ngân sách mới cả năm 1992.

a. Thu ngân sách: Tổng thu trên địa bàn: 30.590 triệu. Trong đó:

- Thu từ XNQD trung ương: 9.100 triệu.

- Thu từ XNQD địa phương: 8.190 triệu.

- Thu thuế công thương nghiệp: 2.300 triệu.

- Thu thuế nông nghiệp: 5.000 triệu.

- Thu thuế xuất nhập khẩu: 5.000 triệu.

- Thu khác của ngân sách: 1.000 triệu.

Tổng thu cho ngân sách địa phương: 64.370 triệu, trong đó:

- Thu từ kinh tế địa phương: 22.370 triệu.

- Thu từ trợ cấp trung ương: 42.000 triệu.

b. Chi ngân sách: Đảm bảo chi đúng, tiết kiệm, kịp thời:

- Tổng chi: 64.000 triệu, trong đó:

+ Chi đầu tư XDCB: 20.600 triệu.

+ Chi vốn lưu động: 1.500 triệu.

+ Chi bù lỗ SXKD: 700 triệu.

+ Chi hành chính sự nghiệp: 30.910 triệu.

4. Về văn hóa – xã hội: Đẩy mạnh hoạt động văn hóa – thể thao và phong trào nếp sống văn hóa, tăng cường các sinh hoạt văn hóa ở vùng cao.

- Đảm bảo tốt công tác kế hoạch hóa gia đình. Phấn đấu đạt tỷ lệ năm 1992 giảm tỷ lệ dân số tự nhiên là 0,04%.

- Chuẩn bị tốt cho năm học 1992 – 1993. Đảm bảo tỷ lệ huy động trẻ em đến tuổi học được đến lớp trong năm là 50%.

- Tiếp tục tiến hành có hiệu quả công tác xóa mù chữ và chương trình giáo dục vùng cao. Đảm bảo hoạt động dạy và học tại khu vực thị xã tỉnh lỵ trong giai đoạn di chuyển các cơ quan lên thị xã.

- Đảm bảo việc phát hiện dịch bệnh sớm và dập tắt dịch bệnh kịp thời cho người và gia súc. Đảm bảo công tác phòng chống bệnh xã hội.

- Tăng cường chất lượng và hiệu quả, phạm vi của công tác phát thanh, truyền hình, báo chí. Làm tốt công tác xuất bản và quản lý, lưu hành văn hóa phẩm.

5. Về lưu thông hàng hóa:

- Đảm bảo dự trữ 4 mặt hàng thiết yếu thuộc chính sách xã hội: muối I ốt, dầu hỏa, thuốc chữa bệnh và lương thực.

 - Phấn đấu đạt tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu 2,7 triệu USD/năm 1992 và bình quân 3,6 USD/ đầu người/ năm 1992.

6. Về nội chính:

- Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và quan hệ quốc tế.

- Làm tốt công tác kiểm soát, liên ngành, đặc biệt là kiểm soát biên giới, cửa khẩu.

- Quy hoạch vành đai biên giới, dịch chuyển một số trạm biên phòng ra sát biên giới để thuận lợi cho điều kiện sinh hoạt và sản xuất của nhân dân trong vùng biên giới.

- Đảm bảo tốt công tác thanh tra, giải quyết đơn thư, công tác xét xử và thi hành án. Giải quyết tốt các vụ việc tồn đọng.

7. Về công tác di chuyển các cơ quan lên thị xã tỉnh lỵ:

- Sớm ra đời và ổn định bộ máy chính quyền của thị xã tỉnh lỵ. Đảm bảo công tác chỉ đạo và thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội năm 1992 một cách liên tục, hiệu quả.

- Chỉ đạo việc di chuyển các cơ quan tỉnh lên khu vực thị xã tỉnh lỵ đúng kế hoạch tiết kiệm và an toàn.

Điều 2. Hội đồng nhân dân giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các ngành chức năng, các cấp cơ sở thực hiện có hiệu quả nghị quyết này. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân giám sát, đôn đốc việc thực hiện nghị quyết này.

Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể cán bộ, nhân dân các dân tộc trong tỉnh hãy đoàn kết, cùng nhau khắc phục mọi khó khăn, phát huy tinh thần sáng tạo, tự lực tự cường, tranh thủ mọi thuận lợi, quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh trong 6 tháng cuối năm 1992.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa I - kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 07 tháng 8 năm 1992./.

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Hoàng Trá Quang

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.