• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 01/08/1998
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Số: 23/1998/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 1998

 QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUI ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA UBND QUẬN, HUYỆN, PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Luật đất đai 1993 và Nghị định 04 NĐ/CP ngày 10/1/1997 của Chính phủ;
Căn cứ Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND ở mỗi cấp;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố và Giám đốc Sở Địa chính,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản Quy định về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND quận, huyện, phường, xã, thị trấn trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Trưởng ban Tổ chức chính quyền thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện; Chủ tịch UBND các phường, xã, thị trấn; Giám đốc Sở: Địa chính, Nhà đất, Tư pháp; Kiến trúc sư trưởng thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan của Thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

QUY ĐỊNH

VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA UBND QUẬN, HUYỆN PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 23/1998/QĐ - UB ngày 17 tháng 7 năm 1998 của UBND Thành phố Hà Nội)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1 . Đất đai là tài nguyên qúy giá, thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Quản lý Nhà nước về đất đai dựa trên cơ sở Luật đất đai được Quốc hội thông qua ngày 14/7/1993 và các văn bản thực hiện Luật đất đai do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Điều 2 . UBND quận, huyện, phường, xã, thị trấn thực hiện và chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố về toàn bộ công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong địa phương mình theo thẩm quyền được quy định tại Luật Đất đai và pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND ở mỗi cấp.

Điều 3 . Phòng Địa chính quản lý nhà các quận, huyện chịu trách nhiệm trước UBND quận, huyện trong việc quản lý Nhà nước về đất đai, quản lý nhà trên phạm vi quận, huyện. Cán bộ địa chính phường, xã, thị trấn chịu trách nhiệm trước UBND phường, xã, thị trấn trong việc quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn phường, xã, thị trấn.

Chương 2:

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA UBND QUẬN, HUYỆN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 4 . Căn cứ quy hoạch tổng thể của Thành phố đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn của các ngành chức năng, UBNd quận, huyện có nhiệm vụ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng và quản lý đất của địa phương, thông qua HĐND cùng cấp trước khi trình UBND Thành phố phê duyệt, UBND quận, huyện xét duyệt quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của phường, xã, thị trấn theo quy hoạch chung của UBND Thành phố. Riêng qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất thị trấn và khu dân cư nông thôn do UBND Thành phố phê duyệt.

Điều 5 . UBND quận, huyện quản lý, theo dõi và xử lý theo thẩm quyền các biến động về đất, loại đất, chủ sử dụng đất; chỉnh lý các tài liệu và bản đồ địa chính phù hợp với hiện trạng sử dụng đất; định kỳ lập báo cáo thống kê biến động đất đai hàng năm và kiểm kê đất đai 5 năm 1 lần, tiếp nhận và quản lý các tiêu mốc đo đạc, mốc địa giới, mốc địa chính, mốc lộ giới tại địa bàn của mình. Cùng với các cơ quan liên quan tham gia lập bản đồ địa chính và lưu giữ 1 bộ bản đồ này để sử dụng vào việc quản lý, sử dụng đất ở địa phương mình.

Phòng Địa chính quản lý nhà quận, huyện có trách nhiệm hướng dẫn cán bộ Địa chính phường, xã, thị trấn lập và quản lý, sử dụng hồ sơ địa chính theo quy định của Tổng cục Địa chính.

Điều 6 . UBND quận, huyện chịu trách nhiệm xác nhận và đề xuất ý kiến với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm cơ sở cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng trong việc xem xét giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất thuộc địa bàn quản lý của mình.

- Tổ chức thực hiện các Quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, hợp thức quyền sử dụng đất của UBND Thành phố và Chính phủ.

- Tổ chức xét hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở đô thị cho các chủ sử dụng, chuyển Sở Địa chính trình UBND Thành phố phê duyệt.

Điều 7 . UBND huyện tổ chức thực hiện việc giao đất cho các hộ gia đình và cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và sản xuất lâm nghiệp; quyết định giao đất cho các hộ gia đình và cá nhân làm nhà ở tại nông thôn sau khi được UBND Thành phố phê duyệt kế hoạch giao đất khu dân cư nông thôn của huyện.

UBND huyện chỉ đạo và giải quyết chuyển đổi mục đích trong phạm vi đất nông nghiệp để sản xuất nông nghiệp theo qui hoạch đã được UBND Thành phố phê duyệt nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu qủa.

UBND huyện chỉ đạo lập phương án giao đất nông nghiệp của từng xã; trình UBND Thành phố duyệt qũi đất nông nghiệp để lại phục vụ cho các nhu cầu công ích của các xã.

Điều 8 . Phòng Địa chính, quản lý nhà quận, huyện làm thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất ở đô thị trình UBND quận, huyện quyết định và hàng qúy báo cáo Sở Địa chính để cập nhật.

Phòng Địa chính, quản lý nhà huyện làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở nông thôn trình UBND huyện quyết định.

Điều 9 . UBND quận, huyện tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn mình quản lý. Giải quyết các tranh chấp đất đai giữa cá nhân, hộ gia đình với nhau và giữa cá nhân, hộ gia đình đối với tổ chức, giữa tổ chức với tổ chức thuộc quyền quản lý của mình khi các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Các tranh chấp về quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất đã có giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất sử dụng hợp pháp thì do tòa án giải quyết.

Điều 10 . UBND quận, huyện chỉ đạo UBND các phường, xã, thị trấn thực hiện rà soát thống kê các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý sử dụng đất đai; Phân loại cụ thể từng trường hợp vi phạm theo thời gian, hình thức và mức độ vi phạm để xử lý theo qui định của pháp luật. Chỉ đạo UBND các phường, xã, thị trấn và các cơ quan chức năng phát hiện kịp thời, ngăn chặn và xử lý ngay những hành vi vi phạm mới phát sinh. Có biện pháp xử lý hoặc đề xuất cấp trên xử lý kịp thời các phường, xã, thị trấn, cơ quan ... không thực hiện đúng chức năng quản lý đất đai.

Điều 11 . UBND quận huyện có trách nhiệm cung cấp các tài liệu cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để trình UBND Thành phố giải quyết các tranh chấp đất đai có liên quan đến địa giới hành chính quận, huyện, phường, xã.

Điều 12 . Thẩm quyền của UBND quận, huyện khi xử lý vi phạm hành chính về quản lý và sử dụng đất đai theo Điều 15 Nghị định 04/CP ngày 10/1/1997 của Chính phủ:

Chủ tịch UBND cấp quận, huyện có quyền:

- Phạt cảnh cáo;

- Phạt tiền đến 10.000.000 đ, tịch thu tang vật, phương tiện đã sử dụng vi phạm, buộc khôi phục lại tình trạng đất như trước khi bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, đình chỉ các hoạt động gây cản trở cho việc sử dụng đất, đối với những trường hợp không chấp hành thì tổ chức cưỡng chễ.

- Thu hồi đất theo thẩm quyền quy định tại Luật đất đai.

Chương 3:

NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA UBND PHƯỜNG, XÃ THỊ TRẤN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI

Điều 13 . Căn cứ quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của quận huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt UBND phường, xã, thị trấn có trách nhiệm lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của địa phương trình HĐND cùng cấp thông qua trước khi trình UBND quận, huyện duyệt; trình UBND Thành phố duyệt qũi đất công ích của xã và kế hoạch sử dụng đất dân cư nông thôn.

Điều 14 . 1/ UBND phường, xã, thị trấn có trách nhiệm quản lý chặt toàn bộ hiện trạng sử dụng đất và chịu trách nhiệm trước UBND quận, huyện về công tác quản lý Nhà nước, sử dụng đất đai trên địa bàn.

2/ UBND phường, xã, thị trấn có trách nhiệm thường xuyên đăng ký địa chính cho các tổ chức và các cá nhân sử dụng đất, vào sổ địa chính các trường hợp đã đăng ký theo qui định. Nội dung của sổ địa chính phải phù hợp với bản đồ địa chính và hiện trạng sử dụng đất.

Đối với đất chưa sử dụng, đất sử dụng vào mục đích công cộng thuộc địa bàn xã, phường, thị trấn nào thì UBND xã, phường, thị trấn đó đăng ký.

Điều 15 . UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tiến hành thống kê đất đai mỗi năm 1 lần, kiểm kê đất đai 5 năm 1 lần và chỉnh lý bản đồ địa chính phù hợp với hiện trạng sử dụng đất của địa phương, lập báo cáo kết qủa trình UBND quận, huyện, Sở Địa chính.

Điều 16 . UBND phường, xã, thị trấn có trách nhiệm quản lý đất đai địa phương mình theo quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Tổ chức thực hiện các quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại địa phương mình để phục vụ công tác phát triển chung của Thành phố và Nhà nước.

Điều 17 . UBND xã giải quyết thủ tục chuyển đổi, thừa kế, cho thuê quyền sử dụng đất ở nông thôn.

UBND xã tổ chức cho hộ gia đình và cá nhân kê khai, đăng ký đất đai; xây dựng phương án giao đất nông nghiệp thông qua HĐND xã trình UBND huyện duyệt; Sau khi có quyết định giao đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền, UBND xã vào sổ địa chính, thu lệ phí, tổ chức giao đất và trao GCN quyền sử dụng đất.

Điều 18 . UBND xã chịu trách nhiệm quản lý qũi đất nông nghiệp dành cho nhu cầu công ích được cấp có thẩm quyền duyệt và được sử dụng, để:

- Cho hộ gia đình cá nhân thuê sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Tiền thu được từ việc tho thuê đất công ích xã phải đưa vào ngân sách xã và chỉ được chi vào nhu cầu công cộng của xã theo quy định của pháp luật.

- Xây dựng hoặc để bù lại đất dùng vào xây dựng các công trình công cộng tại xã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Không được dùng đất dành cho nhu cầu công ích của xã để giao cho nhân khẩu tăng thêm hàng năm.

Điều 19 . UBND phường, thị trấn hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc kê khai đăng ký nhà ở, đất ở, đô thị, xét phân loại hồ sơ trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt cấp GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị.

Giải quyết xác nhận cho người sử dụng đất tại địa phương về thời gian sử dụng đất, tranh chấp hay không tranh chấp ... và chịu trách nhiệm về xác nhận đó.

Điều 20 . UBND phường, xã, thị trấn lập và quản lý sử dụng hồ sơ Địa chính bao gồm:

- Bản đồ địa chính;

- Sổ Địa chính;

- Sổ Mục kê;

- Sổ theo dõi biến động đất đai;

- Biểu thống kê diện tích đất đai;

Cán bộ Địa chính phường, xã, thị trấn chịu trách nhiệm trước UBND phường, xã, thị trấn trong việc lập, quản lý và sử dụng hồ sơ Địa chính của địa phương.

Điều 21 . UBND phường, xã, thị trấn chịu trách nhiệm:

- Lập hồ sơ về phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính (thôn, xóm, đường, ngõ) đưa ra Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem xét quyết định.

- Theo dõi biến động, cập nhật biến động theo loại đất, chủ sử dụng đất.

- Quản lý đất công cộng, đất chưa sử dụng, đất bãi bồi ven sông, hệ thống sông, ngòi, kênh rạch theo địa giới hành chính của địa phương mình.

- Tiếp nhận và quản lý các tiêu mốc đo đạc; Mốc địa giới, mốc địa chính, mốc lộ giới mốc giới đảm bảo an toàn các công trình chuyên dùng (đê, điện ...) tại địa bàn thuộc địa phương mình.

Điều 22 . UBND phường, xã, thị trấn chủ trì phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên của mặt trận, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế ở cơ sở và công dân hòa giải các tranh chấp đất đai khi hòa giải thành đúng với qui định của pháp luật thì lập biên bản có xác nhận của đương sự và UBND xã, phường, thị trấn. Đồng thời phối hợp với chính quyền cơ sở vùng giáp ranh để giải quyết các tranh chấp về đất đai có liên quan đến địa giới hành chính của mình, đồng thời báo cáo với cấp có thẩm quyền.

Điều 23 . UBND phường, xã, thị trấn có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra và thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai về sử dụng đất đúng mục đích, đúng gianh giới của tổ chức, cá nhân; Phối hợp với cơ quan chuyên môn bảo vệ đất trong hành lang an toàn theo các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều, thủy điện, hệ thống dẫn nước, kênh, mương, ao, hồ, dẫn điện, thông tin liên lạc, dẫn dầu, dẫn khí thuộc địa phương mình quản lý.

Điều 24 . UBND phường, xã, thị trấn phải thường xuyên kiểm tra phát hiện các trường hợp vi phạm Luật đất đai, sử dụng đất gây ô nhiễm môi trường, phải có biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý ngay những hành vi vi phạm mới phát sinh.

Thẩm quyền xử lý vi phạm của UBND phường, xã, thị trấn theo điều 15 Nghị định 04/CP ngày 10/1/1997 của Chính phủ:

- Phạt cảnh cáo;

- Phạt tiền đến 200.000 đ, tịch thu tang vật, phương tiện đã sử dụng vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đ, buộc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra đến 500.000 đ, buộc khôi phục lại tình trạng đất như trước khi bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra, đình chỉ các hoạt động gây cản trở cho việc quản lý, sử dụng đất.

Chương 4:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25 . UBND quận, huyện và phường, xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành kiểm tra đôn đốc và tổ chức phổ biến những nội dung của Quy định này đến các ban ngành liên quan, cán bọ chuyên ngành quản lý đất đai ở địa phương và tuyên truyền phổ biến rộng rãi cho nhân dân địa phương biết thực hiện.

Điều 26 . Sở Địa chính là cơ quan chuyên môn giúp UBND Thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai và đo đạc bản đồ có nhiệm vụ:

- Bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ công tác địa chính cho cán bộ địa chính quận, huyện, phường, xã, thị trấn;

- Lập bản đồ địa chính: Tổ chức giao bản đồ địa chính cho quận, huyện, phường, xã, thị trấn để triển khai công tác địa chính ở địa phương.

- Quản lý, chỉ đạo việc quản lý tiêu mốc đo đạc, mốc địa giới, cập nhật bản đồ thu thập xử lý thông tin, lưu trữ tư liệu địa chính; Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và đo đạc bản đồ.

- Giám đốc Sở Địa chính kiến nghị với Chủ tịch UBND Thành phố đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của các tổ chức chuyên môn thuộc UBND Thành phố, UBNd các quận, huyện, phường, xã, thị trấn; Đề nghị UBND Thành phố đình chỉ hoặc bãi bỏ việc thi hành quyết định sai trái của HĐND quận, huyện, phường, xã, thị trấn.

- Phối hợp UBND quận huyện tổ chức bàn giao cụ thể qũi đất các loại cho UBND phường, xã, thị trấn quản lý trên cơ sở bàn đồ địa chính phù hợp với hiện trạng sử dụng đất.

- Chủ trì phối hợp với các ban ngành liên quan hướng đề xuất các biện pháp giải quyết vướng mắc trình UBND Thành phố quyết định.

Điều 27 . Tập thể, cá nhân có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này không làm tròn nhiệm vụ hoặc lợi dụng chức vụ quyền hạn làm trái với những quy định của pháp luật, bao che cho người vi phạm Luật Đất đai gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, thiệt hại đến quyền lợi hơp pháp của người sử dụng đất, thì tùy theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tập thể, cá nhân thực hiện Quy định này có thành tích thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước và Thành phố.

Điều 28 . Trong qúa trình thực hiện Quy định này nếu UBND quận, huyện, phường, xã, thị trấn và các ngành chức năng thấy có vấn đề vướng mắc phát sinh cần kịp thời phản ánh về Sở Địa chính Hà Nội để tổng hợp trình UBND Thành phố bổ sung hoàn chỉnh.

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Lương Ngọc Cừ

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.