• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 24/07/2004
  • Ngày hết hiệu lực: 21/08/2011
HĐND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Số: 2c/2004/NQ-HĐND5
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 24 tháng 7 năm 2004

NGHỊ QUYẾT

Về việc ban hành Nội quy kỳ họp HĐND tỉnh

khoá V, nhiệm kỳ 2004-2009

__________________

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

- Trên cơ sở xem xét Tờ trình của Thường trực HĐND tỉnh về việc ban hành Nội quy kỳ họp HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế khoá V, nhiệm kỳ 2004 - 2009 và ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ

1. Ban hành kèm theo nghị quyết này Nội quy kỳ họp HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế khoá V, nhiệm kỳ 2004 - 2009 để thực hiện tại các kỳ họp HĐND tỉnh kể từ ngày thông qua Nghị quyết.

2. Giao trách nhiệm cho Thường trực HĐND tỉnh tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nội quy đã ban hành tại các kỳ họp của HĐND tỉnh khoá V, nhiệm kỳ 2004 - 2009.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế khoá V, kỳ họp thứ 2 thông qua vào lúc 16  giờ 15  ngày 24 tháng 7 năm 2004.

 

TM/CHỦ TỌA KỲ HỌP

CHỦ TỊCH HĐND

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

(Đã ký)

 

Nguyễn Văn Mễ

 

 

 

NỘI QUY

 KỲ HỌP HĐND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

KHOÁ V, NHIỆM KỲ 2004-2009

(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 2c /2004/NQ-HĐND5 ngày 24/7/2004)

___________________

 

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Kỳ họp HĐND là hình thức hoạt động chủ yếu của HĐND tỉnh. Tại kỳ họp, HĐND thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.

Điều 2: HĐND tỉnh họp thường lệ mỗi năm hai kỳ, kỳ họp giữa năm và kỳ họp cuối năm.

Trong trường hợp Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh yêu cầu hoặc theo quyết định của mình, Thường trực HĐND tỉnh triệu tập HĐND họp bất thường.

Điều 3: Thường trực HĐND tỉnh chủ toạ kỳ họp HĐND, bảo đảm để kỳ họp được tiến hành dân chủ, đúng pháp luật, đạt hiệu quả thiết thực theo chương trình đã được HĐND thông qua, bảo đảm để HĐND thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn của mình.

Điều 4: Chủ tịch HĐND tỉnh khai mạc và bế mạc kỳ họp, chủ tọa các phiên họp của HĐND, bảo đảm thực hiện chương trình làm việc của kỳ họp và những quy định về kỳ họp HĐND. Phó Chủ tịch HĐND và Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh giúp Chủ tịch HĐND trong việc điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch HĐND tỉnh.

Điều 5: Đại biểu HĐND tỉnh có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các kỳ họp HĐND. Trong trường hợp vì lý do đặc biệt không thể đến dự kỳ họp được thì đại biểu HĐND phải báo cáo với Chủ tịch HĐND tỉnh.

Điều 6: Tại mỗi kỳ họp, Chủ toạ kỳ họp quyết định việc phân Tổ đại biểu HĐND tại kỳ họp và chỉ định Tổ trưởng, Tổ phó các Tổ đại biểu. Tổ trưởng Tổ đại biểu tại kỳ họp có trách nhiệm tổ chức để các đại biểu trong Tổ thực hiện chương trình làm việc, nội quy và những quy định khác về kỳ họp HĐND; tổ chức các hoạt động của Tổ tại kỳ họp.

Điều 7: Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo việc tiếp công dân và tiếp nhận kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân trong thời gian diễn ra kỳ họp HĐND. Trong kỳ họp, đối với những vấn đề khiếu nại, tố cáo có liên quan đến địa bàn ứng cử và lĩnh vực phụ trách của đại biểu nào thì theo yêu cầu của Thường trực HĐND, Tổ trưởng các Tổ đại biểu trên địa bàn hoặc đại biểu HĐND đó có trách nhiệm tiếp công dân hoặc tham dự vào việc tiếp công dân cùng với cơ quan hữu quan được phân công thụ lý công việc.

CHƯƠNG II

CHUẨN BỊ KỲ HỌP HĐND

Điều 8: Thường trực HĐND tỉnh quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ của HĐND chậm nhất là hai mươi ngày và kỳ họp bất thường chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.

Các báo cáo, đề án và các tài liệu cần thiết của kỳ họp phải được gửi đến đại biểu HĐND chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.

Năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp thường lệ của HĐND phải được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 9: Trước khi triệu tập kỳ họp HĐND, Thường trực HĐND tỉnh dự kiến nội dung, chương trình làm việc của kỳ họp; thông báo dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp cho các đại biểu HĐND và các cơ quan, tổ chức liên quan chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp; xem xét, đôn đốc việc chuẩn bị các báo cáo và tài liệu liên quan khác trình HĐND; quyết định những vấn đề khác liên quan đến kỳ họp.

Điều 10:

1. Chương trình làm việc của kỳ họp HĐND do HĐND thông qua tại phiên họp trù bị theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh.

2. Khi thật cần thiết, Chủ tịch UBND, Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân có quyền đề nghị Thường trực HĐND tỉnh xem xét trình HĐND quyết định việc sửa đổi, bổ sung chương trình làm việc của kỳ họp đã được thông qua.

3. Chương trình làm việc của kỳ họp, việc sửa đổi, bổ sung chương trình làm việc của kỳ họp phải được quá nửa tổng số đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết tán thành.

Điều 11:

1. Đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp khác được mời dự các phiên họp công khai của HĐND.

2. Đại diện tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan báo chí và công dân có thể được mời dự các phiên họp công khai của HĐND tỉnh.

3. Danh sách khách mời, chế độ sử dụng tài liệu của khách mời do Thường trực HĐND tỉnh quyết định theo đề nghị của cơ quan văn phòng phục vụ hoạt động của HĐND.

Điều 12:

Thành viên UBND không phải là đại biểu HĐND được mời dự các kỳ họp HĐND, được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách theo yêu cầu của Thường trực HĐND hoặc theo đề nghị của thành viên đó và được Chủ toạ kỳ họp đồng ý.

Điều 13:

Trước mỗi kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND tiếp xúc cử tri để thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri.

Chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND, các Tổ đại biểu trên địa bàn phải gửi đến Thường trực HĐND tỉnh bản tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri nơi ứng cử để Thường trực HĐND tập hợp, báo cáo HĐND tại kỳ họp.

Điều 14:

1. Tại kỳ họp thường lệ của HĐND, UBND tỉnh và các cơ quan hữu quan báo cáo kết quả giải quyết các kiến nghị của cử tri đã được Thường trực HĐND tỉnh báo cáo tại kỳ họp trước, đồng thời tiếp nhận và trả lời các kiến nghị của cử tri tại kỳ họp đó.

2. Trong trường hợp cần thiết, HĐND thảo luận và ra nghị quyết về việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri.

CHƯƠNG III

PHIÊN HỌP, CUỘC HỌP TẠI KỲ HỌP HĐND

Điều 15: HĐND họp công khai. Trong trường hợp cần họp kín, Thường trực HĐND tỉnh tự mình hoặc theo đề nghị của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND, trình HĐND xem xét, quyết định.

Điều 16: Tại kỳ họp cuối năm, HĐND xem xét, thảo luận báo cáo công tác hàng năm của Thường trực HĐND, UBND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh. Tại kỳ họp giữa năm, các cơ quan này gửi báo cáo công tác đến các đại biểu HĐND tỉnh để nghiên cứu; khi cần thiết, HĐND có thể xem xét, thảo luận.

Điều 17: Tại kỳ họp cuối cùng của mỗi khoá HĐND tỉnh, HĐND xem xét, thảo luận báo cáo công tác cả nhiệm kỳ của HĐND, Thường trực HĐND, UBND, các Ban của HĐND, Viện Kiểm sát nhân dân và Toà án nhân dân tỉnh. Báo cáo công tác cả nhiệm kỳ của HĐND do Thường trực HĐND tỉnh chuẩn bị.

Điều 18:

1. HĐND thảo luận và quyết định các vấn đề trong chương trình kỳ họp tại các phiên họp toàn thể. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND tỉnh quyết định việc thảo luận tại các Tổ đại biểu HĐND.

2. Tại kỳ họp, Chủ tịch HĐND có thể mời Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND, Trưởng ban và thành viên khác của các Ban HĐND có liên quan trao đổi những vấn đề cần thiết để trình HĐND xem xét, quyết định.

Điều 19:

1. Đại biểu HĐND có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các phiên họp toàn thể của HĐND, các cuộc họp Tổ, các phiên họp của các Ban HĐND mà đại biểu HĐND là thành viên. Tổ trưởng Tổ đại biểu gửi danh sách đại biểu trong Tổ vắng mặt tại các phiên họp đến Thư ký kỳ họp để báo cáo Chủ tịch HĐND tỉnh.

2. Đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh.

3. Đại biểu HĐND tỉnh và các đại biểu được mời dự kỳ họp phải dự họp đúng giờ, ngồi đúng nơi quy định và không được sử dụng điện thoại di động trong phòng họp. Các đại biểu HĐND tỉnh phải đeo huy hiệu đại biểu HĐND trong thời gian diễn ra kỳ họp.

Điều 20:

1. Tại phiên họp toàn thể, đại biểu HĐND đăng ký phát biểu ý kiến; Chủ tọa phiên họp mời từng đại biểu phát biểu.

2. Đại biểu HĐND phát biểu tập trung vào vấn đề đang thảo luận, không phát biểu quá hai lần về cùng một vấn đề; thời gian phát biểu lần thứ nhất không quá mười lăm phút, thời gian phát biểu lần thứ hai về cùng một vấn đề không quá mười phút.

3. Trong trường hợp đại biểu HĐND đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến thì ghi lại ý kiến của mình và gửi thư ký kỳ họp để tổng hợp.

Điều 21:

1. Trước khi biểu quyết, Chủ tọa phiên họp phải nêu rõ nội dung vấn đề HĐND cần biểu quyết. Đại biểu HĐND có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết. Đại biểu HĐND không được biểu quyết thay cho đại biểu HĐND khác.

2. HĐND quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:

a) Biểu quyết bằng bỏ phiếu kín;

b) Biểu quyết bằng giơ tay.

3. Trong trường hợp cần biểu quyết lại một vấn đề đã được HĐND biểu quyết thông qua thì Thường trực HĐND tỉnh tự mình hoặc theo đề nghị của đại biểu HĐND, cơ quan, tổ chức, cá nhân trình dự án, báo cáo trình HĐND xem xét, quyết định việc biểu quyết lại.

4. Nghị quyết của HĐND phải được quá nửa tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán thành. Trường hợp HĐND bãi nhiệm đại biểu HĐND thì phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán thành.

Điều 22: Căn cứ vào nội dung của các báo cáo, đề án trình tại kỳ họp và theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh, HĐND quyết định việc xem xét, thông qua nghị quyết theo trình tự sau đây:

1. Đại diện cơ quan có báo cáo, đề án trình bày báo cáo, đề án;

2. Trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Chủ toạ kỳ họp, các cơ quan, tổ chức hữu quan trình bày báo cáo về các lĩnh vực có liên quan;

3. Đại diện các Ban của HĐND được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;

4. HĐND thảo luận báo cáo, đề án. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, đại biểu HĐND có thể thảo luận tại Tổ;

5. Thư ký kỳ họp tập hợp, tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND và báo cáo Chủ toạ kỳ họp. Khi cần thiết, theo sự chỉ đạo của Chủ toạ kỳ họp, Thư ký kỳ họp gửi phiếu lấy ý kiến các đại biểu HĐND về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;

6. Theo sự phân công của Chủ toạ kỳ họp, Thư ký kỳ họp có trách nhiệm dự thảo nghị quyết và trình bày dự thảo nghị quyết;

7. HĐND thảo luận, cho ý kiến về dự thảo nghị quyết;

8. Căn cứ vào kết quả thảo luận, Chủ toạ kỳ họp chỉ đạo Thư ký kỳ họp và các cơ quan hữu quan tiếp thu ý kiến của đại biểu HĐND, chỉnh lý dự thảo nghị quyết; biểu quyết thông qua nghị quyết.

Điều 23:

1. Đại biểu HĐND có quyền chất vấn Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND và các thành viên khác của UBND, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh.

2. Người bị chất vấn có trách nhiệm trả lời về những vấn đề mà đại biểu HĐND chất vấn.

Việc ủy quyền của UBND tỉnh đối với Giám đốc các sở, ngành báo cáo trả lời ý kiến chất vấn của đại biểu HĐND phải được Chủ toạ kỳ họp đồng ý và UBND tỉnh chịu trách nhiệm đối với các nội dung người được ủy quyền trình bày tại kỳ họp.

3. Trong trường hợp đại biểu HĐND không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền đề nghị Chủ toạ kỳ họp đưa ra thảo luận tại phiên họp toàn thể.

Điều 24:

1. Trong thời gian chuẩn bị kỳ họp và trong thời gian HĐND họp, đại biểu HĐND gửi chất vấn đến Thường trực HĐND tỉnh để chuyển đến cơ quan, người bị chất vấn. Thủ trưởng cơ quan, người bị chất vấn có trách nhiệm trả lời trước HĐND tại kỳ họp đó.

2. Thư ký kỳ họp có trách nhiệm giúp Chủ toạ kỳ họp tổng hợp các ý kiến chất vấn để tổ chức việc trả lời chất vấn tại kỳ họp.

3. Việc trả lời chất vấn tại phiên họp toàn thể được tiến hành theo trình tự sau đây:

a) Chủ tọa phiên họp nêu những vấn đề chất vấn và thứ tự trả lời chất vấn;

b) Người bị chất vấn trả lời trực tiếp từng vấn đề thuộc nội dung chất vấn;

c) Đại biểu HĐND có thể nêu thêm câu hỏi liên quan đến nội dung trả lời chất vấn.

4. Trong trường hợp vấn đề chất vấn cần được kiểm tra thì HĐND có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của HĐND hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu chất vấn và Thường trực HĐND tỉnh.

5. Khi cần thiết, HĐND ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của cơ quan, người bị chất vấn.

6. Các phiên họp chất vấn được phát thanh, truyền hình trực tiếp.

Điều 25:

Thư ký kỳ họp có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1) Tổ chức việc ghi biên bản các cuộc họp, phiên họp, kỳ họp; tập hợp, tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến của đại biểu HĐND;

2) Phối hợp với các Ban của HĐND và các cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc chuẩn bị phiếu lấy ý kiến đại biểu HĐND; chỉnh lý các đề án, dự thảo nghị quyết hoặc các văn bản khác để báo cáo với Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND;

3) Làm thông báo về các phiên họp của HĐND;

4) Tổ chức công tác thông tin báo chí của kỳ họp;

5) Điều khiển công tác văn thư và quản lý các tài liệu của kỳ họp.

Điều 26:

1. Kỳ họp và các phiên họp của HĐND, các cuộc họp Tổ đại biểu phải được ghi biên bản.

2. Biên bản kỳ họp HĐND gồm bản ghi tổng hợp nội dung và quá trình diễn biến của kỳ họp, biên bản các phiên họp HĐND và biên bản các cuộc thảo luận tại Tổ.

3. Biên bản các phiên họp của HĐND phải được ghi đầy đủ những ý kiến phát biểu, kết luận, kết quả biểu quyết của HĐND tại phiên họp và những ý kiến bằng văn bản của đại biểu được chuyển đến Thư ký kỳ họp.

4. Biên bản các cuộc họp Tổ HĐND phải được ghi đầy đủ những ý kiến phát biểu của đại biểu HĐND và những ý kiến bằng văn bản của đại biểu được chuyển đến Tổ đại biểu HĐND.

Điều 27:

1. Biên bản các cuộc họp Tổ đại biểu do Tổ trưởng và Thư ký của Tổ ký tên. Thư ký của Tổ đại biểu HĐND có trách nhiệm chuyển biên bản của Tổ đến Thư ký kỳ họp ngay sau khi kết thúc thảo luận.

2. Biên bản của kỳ họp do Chủ tịch HĐND và đại diện Thư ký kỳ họp HĐND ký tên.

Điều 28:

1. Chủ tịch HĐND quyết định những tài liệu được lưu hành tại kỳ họp theo đề nghị của Thư ký kỳ họp.

2. Đại biểu HĐND có trách nhiệm thực hiện những quy định về việc sử dụng, bảo quản tài liệu trong kỳ họp, không được tiết lộ nội dung tài liệu mật, nội dung các phiên họp kín của HĐND.

Điều 29:

1. Những văn kiện, biên bản và các tài liệu khác của mỗi kỳ họp HĐND được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

2. Những văn kiện chủ yếu của mỗi kỳ họp HĐND được đăng trong Kỷ yếu kỳ họp do Văn phòng HĐND và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh ấn hành.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Văn Mễ

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.