NGHỊ QUYẾT
Về mức hỗ trợ đối với lực lượng công an xã, bảo vệ dân phố,
tuần tra nhân dân trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
____________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP, ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP, ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BCA, ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công an Quy định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP, của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TTLT, ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Bộ Công an, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 38/2006/NĐ-CP của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;
Sau khi xem xét Tờ trình số 2823/TTr-UBND, ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về Quy định mức hỗ trợ đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố, Tuần tra nhân dân trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức hỗ trợ đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố, Tuần tra nhân dân trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, với nội dung cụ thể như sau:
1. Mức hỗ trợ thường trực sẵn sàng chiến đấu
Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên xã khi làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu ở những nơi không thuộc địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự được hưởng hỗ trợ mỗi ngày bằng 0,04 lần của mức lương tối thiểu chung.
2. Điều chỉnh nâng mức phụ cấp hàng tháng của lực lượng Bảo vệ dân phố
a) Đối với Trưởng Ban Bảo vệ dân phố
Điều chỉnh tăng mức phụ cấp hàng tháng từ 540.000 đồng lên 830.000 đồng.
b) Đối với Phó trưởng Ban Bảo vệ dân phố
Điều chỉnh tăng mức phụ cấp hàng tháng từ 490.000 đồng lên 750.000 đồng.
c) Đối với Ủy viên Ban Bảo vệ dân phố kiêm Tổ trưởng Tổ Bảo vệ dân phố
Điều chỉnh tăng mức phụ cấp hàng tháng từ 430.000 đồng lên 650.000 đồng.
d) Đối với Tổ phó Tổ Bảo vệ dân phố
Điều chỉnh tăng mức phụ cấp hàng tháng từ 390.000 đồng lên 600.000 đồng.
đ) Đối với Tổ viên Tổ Bảo vệ dân phố
Điều chỉnh tăng mức phụ cấp hàng tháng từ 360.000 đồng lên 500.000 đồng.
3. Mức hỗ trợ trong thời gian trực đêm, ngày tuần tra canh gác đối với lực lượng Bảo vệ dân phố và Tuần tra nhân dân
a) Đối với lực lượng Bảo vệ dân phố được hưởng mức hỗ trợ bằng 0,05 so với mức lương tối thiểu chung/người/đêm trong thời gian được cơ quan có thẩm quyền huy động trực đêm và làm nhiệm vụ tuần tra, canh gác ban đêm (huy động không quá 10 đêm/người/tháng; trừ những trường hợp cần thiết).
b) Đối với lực lượng Tuần tra nhân dân khi được cấp có thẩm quyền huy động trực làm nhiệm vụ thì được hỗ trợ mức bồi dưỡng ngày (hoặc đêm) là 0,05 so với mức lương tối thiểu chung.
4. Nguồn kinh phí thực hiện
a) Ngân sách cấp xã đảm bảo thực hiện chính sách, chế độ đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố, Tuần tra nhân dân theo quy định tại Nghị định số 38/2006/NĐ-CP; Nghị định số 73/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Quỹ Quốc phòng - an ninh và các nguồn thu hợp pháp khác.
Nếu cấp xã không đủ kinh phí hỗ trợ thì ngân sách cấp huyện cấp bổ sung; trường hợp ngân sách cấp huyện vẫn không cân đối được thì ngân sách tỉnh cấp bổ sung.
5. Khi Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu chung thì căn cứ vào tình hình thực tế và điều kiện, khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh mức hỗ trợ cho phù hợp sau khi có ý kiến thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và thay thế Nghị quyết số 11/2008/NQ-HĐND, ngày 08 tháng 4 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này theo quy định. Thời gian áp dụng thực hiện các mức hỗ trợ theo Nghị quyết này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII, kỳ họp thứ 3 thông qua./.