• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 21/06/1998
  • Ngày hết hiệu lực: 11/06/2004
UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Số: 2125/1998/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 1998

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND THÀNH PHỐ

V/v ban hành Quy chế làm việc của UBND TP Đà Nẵng

________________________

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21.6.1994;

- Căn cứ pháp lệnh ngày 3.7.1996 về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và UBND ở mỗi cấp;

- Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12.11.1996;

- Căn cứ Nghị định số 11/1998/NĐ-CP ngày 24.1.1998 của Chính phủ ban hành quy chế làm việc của Chính phủ;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND thành phố.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 2 tháng 5 năm 1998 và thay thế Quyết định số 609/QĐ-UB ngày 20.3.1997 của UBND lâm thời TP Đà Nẵng v/v ban hành Quy chế làm việc của UBND lâm thời TP Đà Nẵng và Quyết định số 3868/QĐ-UB ngày 20.10.1997 về thẩm quyền ký văn bản của UBND thành phố.

Điều 3: Ủy viên UBND thành phố, Chánh Văn phòng UBND thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện căn cứ Quyết định thi hành.

 

TM ỦY BAN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

NGUYỄN BÁ THANH

 


QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 2125/1998/QĐ-UB ngày 21 tháng 4 năm 1998 của UBND thành phố Đà Nẵng)

________________________

Chương I

QUY ĐỊNH VỀ PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA UBND THÀNH PHỐ

Điều 1: Phạm vi giải quyết công việc của UBND thành phố:

1/ UBND thành phố thảo luận và quyết định tập thể những vấn đề sau đây:

a- Chương trình hoạt động cả nhiệm kỳ và chương trình công tác hàng năm của UBND thành phố;

b- Kế hoạch triển khai các Nghị quyết của Đảng, Nghị quyết của HĐND thành phố;

c- Các dự án, đề án để trình HĐND thành phố thông qua;

d- Các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội dài hạn, 5 năm, hàng năm, các công trình và dự án quan trọng;

e- Dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách thành phố hàng năm và quỹ dự trữ của địa phương trình HĐND thành phố thông qua;

f- Các biện pháp thực hiện Nghị quyết của HĐND thành phố về kinh tế- xã hội, an ninh quốc phòng tại địa phương;

g- Các vấn đề quan trọng về chủ trương, chính sách, cơ chế phát triển kinh tế-xã hội của địa phương;

h- Các đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố và việc phân vạch, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính ở địa phương,

i- Các báo cáo của UBND TP trình Chính phủ, HĐND thành phố;

k- Những vấn đề khác mà pháp luật quy định là do tập thể UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định;

l- Những vấn đề khác mà Chủ tịch UBND thành phố thấy cần phải đưa ra trình UBND thành phố.

2/ Các quyết định tập thể của UBND thành phố quy định tại Khoản 1 Điều này được thông qua chủ yếu tại các cuộc họp trên nguyên tắc thảo luận tập thể và phải được quá nửa tổng số thành viên UBND TP biểu quyết tán thành.

 Đối với một số vấn đề xét thấy không cần thiết tổ chức thảo luận tập thể hoặc vấn đề UBND thành phố cần quyết định gấp nhưng không có điều kiện tổ chức họp UBND thành phố, thì theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND thành phố, Văn phòng UBND thành phố hoặc cơ quan chủ trì đề án gửi toàn bộ hồ sơ đề án (theo Quy định tại Điều 13 Quy chế này) và Phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên UBND thành phố. Sau thời hạn được quy định trong phiếu lấy ý kiến mà thành viên UBND thành phố không gửi lại thì coi như tán thành.

Nếu có quá nửa tổng số thành viên UBND thành phố tán thành thì Văn phòng UBND thành phố trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định và báo cáo UBND tỉiành phố tại cuộc họp gần nhất.

Khi biểu quyết tại cuộc họp cũng như khi dùng phiếu lấy ý kiến, nếu số phiếu tán thành và số phiếu không tán thành ngang nhau thì quyết định theo bên có ý kiến của Chủ tịch UBND thành phố.

3/ Thành viên UBND thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố (sau đây gọi tắt là Giám đốc các Sở), Chủ tịch UBND các quận, huyện phải nghiêm chỉnh thực hiện các Quyết định của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND thành phố. Trường hợp không nhất trí với các quyết định đó, vẫn phải, chấp hành, nhưng được tiếp tục trình bày ý kiến với tập thể UBND thành phố, Chủ tịch UBND TP.

Điều 2: Phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND thành phố:

1/ Chủ tịch UBND thành phố giải quyết những vấn đề đã được quy định tại Điều 52 Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp và những vấn đề cụ thể sau:

a- Những vấn đề quan trọng có tính liên ngành đã được các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố (sau đây gọi tắt là các Sở) phối hợp xử lý nhưng ý kiến còn khác nhau;

b- Những vấn đề do Chủ tịch UBND các quận, huyện, Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân thuộc thành phố đề nghị vượt quá thẩm quyền giải quyết của Giám đốc các Sở hoặc vấn đề có liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương nhưng còn có ý kiến khác nhau;

c- Những vấn đề tuy thuộc thẩm quyền của các Sở, Chủ tịch UBND các quận, huyện nhưng do tầm quan trọng của nó, Chủ tịch UBND thành phố thấy cần phải trực tiếp chỉ đạo giải quyết dứt điểm trong một thời gian nhất định;

d- Những vấn đề đột xuất hoặc mới phát sinh, các sự cố nghiêm trọng như thiên tai dịch bênh, tai nạn...vượt quá khả năng giải quyết của các Sở, UBND các quận, huyện.

2/ Trong hoạt động của mình, Chủ tịch UBND TP thường xuyên giữ mối liên hệ giữa UBND thành phố với Thường trực thành ủy, Thường trực HĐND, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị thành phố Đà Nẵng, Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam Thành phố và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân tại địa phương.

3/ ít nhất mỗi năm một lần, Chủ tịch UBND thành phố làm việc với lãnh đạo UBMTTQVN và các đoàn thể nhân dân để kiểm điểm việc thực hiện các Quy chế liên tịch và sự phối hợp công tác, trao đổi về các đề xuất của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân đối với công tác của UBND thành phố và tạo điều kiện để các tổ chức này hoạt động có hiệu quả.

Điều 3: Phạm vi giải quyết công việc của các Phó Chủ tịch UBND, quan hệ công tác giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND TP:

1/ Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố được Chủ tịch UBND thành phố phân công thay mặt Chủ tịch giải quyết công việc theo các nguyên tắc sau:

a- Mỗi Phó Chủ tịch được phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và theo dõi hoạt động của một số Sở;

b- Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch, nhân danh Chủ tịch khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về quyết định giải quyết của mình;

c- Phó Chủ tịch chủ động giải quyết công việc được phân công. Nếu vấn đề có liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Chủ tịch đó để giải quyết. Trường hợp giữa các Phó Chủ tịch còn có ý kiến khác nhau hoặc đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết thì Phó Chủ tịch phải báo cáo kịp thời xin ý kiến chỉ đạo giải quyết của Chủ tịch UBND thành phố hoặc đưa ra cuộc họp giao ban gần nhất;

d- Chủ tịch UBND thành phố vẫn phải chịu trách nhiệm về các quyết định của các Phó Chủ tịch trong khi thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch UBND thành phố phân công;

e- Theo yêu cầu điều hành trong từng thời gian, Chủ tịch UBND thành phố có thể trực tiếp giải quyết một số công việc đã phân công cho các Phó Chủ tịch hoặc điều chỉnh lại sự phân công giữa các Phó Chủ tịch.

2/ Trong phạm vi công việc được phân công, Phó Chủ tịch UBND thành phố có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a- Chỉ đạo các Sở xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trình UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố;

b- Kiểm tra, đôn đốc các Sở, UBND các quận, huyện trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quyết định của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố; phát hiện những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;

Nếu phát hiện việc ban hành văn bản trái pháp luật của các Sở, của HĐND, UBND, Chủ tịch UBND các quận, huyện thì báo cáo ngay với Chủ tịch UBND thành phố để đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ đối với văn bản của Giám đốc các Sở, UBND, Chủ tịch UBND quận, huyện hoặc đề nghị HĐND thành phố bãi bỏ đối với văn bản của HĐND quận, huyện;

c- Giải quyết các vấn đề cụ thể phát sinh hàng ngày thuộc thẩm quyền của Phó Chủ tịch UBND thành phố.;

d- Theo dõi về tổ chức bộ máy và cán bộ đến cấp Trưởng phòng; Chỉ đạo việc xử lý các vấn đề nội bộ trong các cơ quan thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và báo cáo kịp thời Chủ tịch UBND thành phố khi có vấn đề phát sinh.

3/ Phó Chủ tịch UBND thành phố làm nhiệm vụ thường trực, ngoài những nhiệm vụ trên, còn có các nhiệm vụ sau đây:

a- Thực hiện việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Chủ tịch UBND thành phố, thông qua bộ máy văn phòng UBND thành phố để thường xuyên duy trì các hoạt động chung của UBND thành phố và trực tiếp phụ trách Văn phòng UBND thành phố.

b- Được Chủ tịch UBND thành phố ủy quyền ký một số văn bản của UBND thành phố;

c- Thay mặt Chủ tịch UBND thành phố giải quyết công việc của Chủ tịch khi Chủ tịch đi công tác vắng;

d- Giải quyết công việc của Phó Chủ tịch khác khi Phó Chủ tịch đó vắng mặt.

4/ Khi Phó Chủ tịch làm nhiệm vụ thường trực vắng mặt, Chủ tịch UBND thành phố chỉ định một Phó Chủ tịch khác tạm thay làm nhiệm vụ thường trực.

5/ Các quyết định giải quyết công việc của từng Phó Chủ tịch UBND thành phố phải được thông tin kịp thời cho Chủ tịch và các Phó Chủ tịch khác biết thông qua Văn phòng UBND thành phố.

Điều 4: Phạm vi giải quyết công việc của ủy viên UBND thành phố, Giám đốc các Sở:

1/ Thành viên UBND thành phố, ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ nêu tại khoản 1 trên đây còn có nhiệm vụ tham gia cùng tập thể UBND thành phố giải quyết các việc thuộc thẩm quyền tập thể của UBND thành phố, cùng các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND thành phố trước Chính phủ và HĐND thành phố.

2/ Giám đốc các Sở giải quýết các công việc sau đây:

a- Những công việc thuộc thẩm quyền của Sở được quy định trong các văn bản của Nhà nước và văn bản của UBND thành phố;

b- Giải quyết hoặc xem xét để trình UBND, Chủ tịch UBND giải quyết theo thẩm quyền những đề nghị của các Sở, UBND các quận, huyện, Mặt trận Tể quốc VN và các đoàn thể nhân dân về những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý Nhà nước của mình;

c- Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch UBND thành phố giao hoặc ủy quyền;

d- Tham gia ý kiến với Giám đốc các Sở khác, với Chủ tịch UBND các quận, huyện để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của các cơ quan dó nhưng có liên quan đến chức năng và lĩnh vực mình quản lý.

3/ Thành viên UBND thành phố, Giám đốc các Sở phải đề cao trách nhiệm cá nhân, sử dụng đúng quyền hạn được giao,không chuyển công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình lên Chủ tịch UBND thành phố và các cơ quan khác, đồng thời cũng khỗng giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới, của cơ quan khác.

4/ Khi cần thiết, thành viên UBND thành phố, Giám đốc các Sở làm việc trực tiếp với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) UBND thành phố để xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề cụ thể thuộc ngành, lĩnh vực của mình phụ trách, đề xuất ý kiến với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) về các công việc chung của UBND thành phố Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm sắp xếp lịch làm việc cụ thể.

5/ Giám đốc các Sở chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố về toàn bộ công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình, kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó.

Điều 5: Phạm vi giải quyết công việc của Chánh văn phòng UBND thành phố:

1/ Tổng hợp và trình UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố thông qua các Chương trình công tác của UBND thành phố; theo dõi, đôn đốc các cơ quan, địa phương có liên quan thực hiện các Chương trình đó; Chuẩn bị các đề án, báo cáo công tác hàng năm, quý, tháng của UBND thành phố và các báo cáo khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND thành phố;

2/ Giúp Chủ tịch UBND thành phố duy trì và kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND thành phố;

3/ Giúp Chủ tịch UBND thành phố phối hợp các hoạt động của UBND thành phố, các Sở, HĐND, UBND các quận, huyện;

4/ Nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch UBND thành phố ý kiến xử lý các công việc thường xuyên thuộc thẩm quyền của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố;

5/ Theo dõi, đôn đốc các Sở, UBND các quận, huyện chuẩn bị các dề án; thẩm định và có ý kiến cụ thể về các đề án trước khi trình UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố;

6/ Tổ chức phục vụ các cuộc họp của UBND thành phố, các cuộc họp của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND thành phố;

7/ Tổ chức việc công bố, truyền đạt, kiểm tra, đôn đốc các ngành, địa phương thực hiện các quyết định của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố;

8/ Quản lý thông nhất việc ban hành, phát hành và việc đưa tin, đăng báo, phát sóng các văn bản của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố;

9/ Xây dựng, tổ chức hệ thông thông tin giữa các cơ quan hành chính trên địa bàn thành phố; Thông nhất quản lý và sử dụng mạng thông tin của UBND thành phố, ứng dụng công nghệ tin học hiện đại vào công tác quản lý và thông tin,

10/ Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ công tác văn phòng đối với Văn phòng các Sở, Văn phòng UBND các quận, huyện;

11/ Dự kiến chương trình công tác và nội dung các phiên họp của UBND thành phố trong năm;

12/ Lên lịch làm việc hàng tuần cho lãnh đạo HĐND và UBND thành phố;

13/ Giúp Chủ tịch UBND thành phố xây dựng và thực hiện các Quy chế phối hợp công tác giữa UBND thành phố với các cơ quan Đảng, Đoàn đại biểu Quốc hội, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, ủy ban MTTQ Việt Nam và các đoàn thể nhân dân;

14/ Bảo đảm quản lý tốt tài sản trong cơ quan và các điều kiện làm việc cho các hoạt động chung của UBND thành phố;

15/ Giải quyết một số việc cụ thể theo sự ủy nhiệm của Chủ tịch UBND thành phố.

Điều 6: Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa các Sở:

1/ Giám đốc các Sở khi giải quyết vấn đề thuộc thẩm quyền của mình nhưng có liên quan đến chức năng của các cơ quan khác thì chủ động tham khảo ý kiến của các cơ qua đó. Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến có nghĩa vụ trả lời bằng văn bản trong thời hạn dược yêu cầu và chịu trách nhiệm về các ý kiến trả lời của mình;

2/ Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền và khả năng giải quyết của mình hoặc những vấn đề đã được bàn bạc giữa các Giám đốc Sở, giữa Giám đốc Sở và Chủ tịch UBND các quận, huyện nhưng còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch (Phó Chủ tịch) UBND thành phố giải quyết;

3/ Đối với một số vấn đề quan trọng liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương thì Chủ tịch UBND thành phố có thể thành lập các tổ chức làm tư vấn cho Chủ tịch để giải quyết. Thành phần, nhiệm vụ, phương thức làm việc và thời gian tồn tại của Tổ chức tư vấn được Chủ tịch UBND thành phố quy định trong văn bản thành lập.

Điều 7: Quan hệ công tác giữa Giám đốc Sở với Chủ tịch UBND các quận, huyện

1/ Giám đốc các Sở phải làm việc trực tiếp với Chủ tịch UBND các quận, huyện để giải quyết các vấn đề cụ thể của quận, huyện có liên quan đến chức năng của ngành mình. Khi Giám đốc Sở ủy nhiệm cho cấp phó làm việc với Chủ tịch UBND quận, huyện thì những ý kiến của cấp phó được coi là ý kiến của Giám đốc Sở;

2/ Giám đốc Sở có trách nhiệm giải quyết các đề nghị của Chủ tịch UBND các quận, huyện theo thẩm quyền của mình và trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị (kể cả khi vấn đề đó vượt quá thẩm quyền hoặc không được giải quyết). Hết thời hạn đó nếu chưa nhận được văn bản trả lời thì Chủ tịch UBND quận, huyện báo, cáo Chủ tịch UBND thành phố biết để chỉ đạo cơ quan có trách nhiệm giải quyết hoặc Chủ tịch UBND thành phố trực tiếp giải quyết;

3/ Trường hợp đề nghị của UBND các quận, huyện có liên quan đến nhiều ngành thì Sở có liên quan đến nội dung chính có trách nhiệm đứng ra làm đầu môi phối hợp với các cơ quan có liên quan để xử lý. Các cơ quan có liên quan phải trả lời bằng văn bản về từng vấn đề của địa phương nêu ra. Trường hợp các cơ quan liên quan không thông nhất được cách giải quyết thì cơ quan đầu môi báo cáo rõ các ý kiến khác nhau để UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố xem xét quyết định. Thời gian từ khi nhận được đề nghị của địa phương đến khi hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND thành phố không quá 15 ngày;

4/ Văn phòng UBND thành phố làm đầu mối phối hợp với các cơ quan có liên quan, hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố quyết định những vấn đề địa phương đề nghị vượt quá thẩm quyền của Giám đốc các Sở;

5/ Giám đốc các Sở phải thường xuyên phối hợp Chủ tịch UBND các quận, huyện hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra, đôn đốc các cơ quai chuyên môn thuộc UBND quận, huyện trong việc thực hiện pháp luật và các quy định của ngành;

6/ Khi cần tổ chức cuộc họp hoặc làm việc cùng lúc với các Chủ tịch UBND quận, huyện (không phải trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này) thì Giám đốc Sở phải báo cáo bằng văn bản xin ý kiến của Chủ tịch UBND thành phố và chỉ được tổ chức sau khi có ý kiến của đồng chí Chủ tịch UBND thành phố;

7/ Các Công văn, tờ trình giải quyết công việc chi gửi 1 bản, đến một địa chỉ là cơ quan có thẩm quyền (hoặc cơ quan làm đầu mối) giải quyết. Nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các cơ quan đó ở phần dưới công văn, tờ trình (mục nơi nhận).

Chương II

LẬP VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UBND THÀNH PHỐ, CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ

Điều 8: Các loại chương trình công tác của ủy ban Nhân dân thành phố:

1/ UBND thành phố có Chương trình công tác năm, quý, tháng; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố có Chương trình công tác tuần.

2/ Chương trình công tác năm của UBND thành phố thể hiện tổng quát các định hướng, các nhiệm vụ và giải pháp lớn của UBND thành phố trên tất cả các lĩnh vực công tác và nội dung các phiên họp thường kỳ của UBND thành phố cùng với Danh mục các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (gọi chung là đề án) trình UBND thành phố trong năm.

Các đề án ghi trong Chương trình công tác năm của UBND thành phố phải quy định rõ cơ quan chủ trì chuẩn bị, cơ quan thẩm định và thời hạn trình của từng đề án.

3/ Chương trình công tác quý nhằm cụ thể hóa Chương trình công tác năm của UBND thành phố trong từng quý, bao gồm danh mục các đề án trình UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố và nội dung các phiên họp của UBND thành phố trong quý.

4/ Chương trình công tác tháng bao gồm những chủ trương, định hướng của UBND thành phố, nội dung phiên họp UBND thành phố và danh mục các đề án trình UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố trong tháng.

5/ Chương trình công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố bao gồm hoạt động của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố theo từng ngày trong tuần.

Điều 9: Trình tự lập Chương trình công tác của UBND thành phố:

1/ Chương trình công tác năm:

a- Chậm nhất vào ngày 30.11 hàng năm, các Sở gửi Văn phòng UBND thành phố danh mục các đề án cần trình UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố trong năm tới. Danh mục phải thể hiện rõ: Tên đề án, cơ quan phối hợp thực hiện, cơ quan thẩm định, thời hạn trình của từng đề án.

b- Văn phòng UBND thành phố dự thảo Chương trình công tác năm sau của UBND thành phố chậm nhất vào ngày 10.12 gửi lại cho các Sở và cơ quan có liên quan để tham gia ý kiến.

c- Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo Chương trình công tác năm của UBND thành phố, các Sở và cơ quan phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng UBND thành phố để tổng hợp trình Chủ tịch UBND thành phố cho ý kiến chỉ đạo, hoàn chỉnh và trình UBND thành phố thông qua trong phiên họp thường kỳ cuối năm.

d- Trong thời hạn không quá 7 ngày kể từ ngày UBND thành phố thông qua chương trình công tác năm, Văn phòng UBND thành phố trình Chủ tịch UBND thành phố ký ban hành và gửi Thường vụ thành ủy, Chủ tịch HĐND thành phố, các thành viên UBND thành phố, Giám đốc các Sở, Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND các quận, huyện, Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố và các tổ chức đoàn thể nhân dân.

2/ Chương trình công tác quý:

a- Trong tháng cuối của mỗi quý, các cơ quan phải đánh giá tình hình thực hiện Chương trình công tác quý đó của ngành mình, soát xét lại các đề án của quý tiếp theo đã ghi trong Chương trình công tác năm của UBND thành phố và xem xét các vấn đề mới phát sinh để đề nghị điều chỉnh Chương trình công tác cho quý sau.

Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, các cơ quan gửi dự kiến diều chỉnh Chương trình quý sau cho Văn phòng UBND thành phố. Quá thời hạn trên coi như không có nhu cầu điều chỉnh.

b- Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý, Văn phòng UBND thành phố tổng hợp Chương trình công tác quý của UBND thành phố trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định và chậm nhất là ngày 25 của tháng cuối quý phải gửi chương trình công tác quý sau cho các Sở, cơ quan, tổ chức liên quan biết và thực hiện.

3/ Chương trình công tác tháng:

a- Hàng tháng, các cơ quan căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án đã ghi trong Chương trình năm và Chương trình quý, những vấn đề còn tồn đọng và phát sinh thêm để đề nghị điều chỉnh Chương trình công tác tháng sau, gửi Văn phòng UBND thành phố chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng. Quá thời hạn trên coi như cơ quan không có dề nghị điều chỉnh Chương trình và phải bảo đảm đúng thời hạn trình đề án như đã nêu trong Chương trình công tác năm và quý.

b- Văn phòng UBND thành phố tổng hợp Chương trình công tác tháng của UBND thành phố, trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định và chậm nhất là ngày 25 hàng tháng phải gửi cho các Sở, cơ quan, tổ chức liên quan biết và thực hiện.

4/ Chương trình công tác tuần:

a- Các Sở, cơ quan, đơn vị và UBND quận, huyện muôn Chủ tịch, các Phó Chủ tịch chủ trì các Hội nghị, cuộc họp của ngành, địa phương mình thì chậm nhất vào ngày thứ năm hàng tuần phải đăng ký lịch làm việc cụ thể bằng văn bản gửi Văn phòng UBND thành phố. Không mời họp vào sáng thứ hai và thứ bảy hàng tuần.

b- Văn phòng UBND thành phố phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Thành ủy, căn cứ Chương trình công tác tháng của UBND thành phố, sự chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố và đề nghị của các Sở, cơ quan, đơn vị, địa phương để lên lịch công tác hàng tuần của Thường trực HĐND, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND thành phố. Lịch công tác tuần phải được gửi cho các cơ quan, tổ chức liên quan chậm nhất vào sáng thứ hai hàng tuần.

Điều 10: Chuẩn bị đề án:

Căn cứ Chương trình công tác năm của UBND thành phố và danh mục các đề án trình UBND thành phố trong năm, Giám đốc các Sở hoặc nhóm chuyên viên được Chủ tịch UBND thành phố giao nhiệm vụ (sau đây gọi tắt là Chủ đề án) phải lập kế hoạch chuẩn bị đề án cụ thể, bảo đảm thời hạn trình đề án đã được quy định. Nếu Chủ đề án muôn thay đổi yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề của đề án hoặc thời hạn trình thì phải báo cáo bằng văn bản và chỉ được thay đổi sau khi được sự đồng ý của Chủ tịch UBND thành phố (hoặc Phó Chủ tịch UBND thành phố trực tiếp phụ trách lĩnh vực đó).

Điều 11: Quan hệ phối hợp trong chuẩn bị đề án:

1/ Trong quá trình chuẩn bị đề án, Chủ đề án phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan về những vấn đề của đề án có liên quan đến các cơ quan đó.

2/ Sau khi đề án đã được chuẩn bị xong, Chủ đề án phải xin ý kiến chính thức các cơ quan liên quan bằng một trong các hình thức sau đây:

a- Tổ chức họp: Chủ đề án phải gửi dự thảo đề án và các hồ sơ, tài liệu có liên quan cho các cơ quan được mời ít nhất 3 ngày trước ngày họp. Thủ trưởng cơ quan Chủ đề án chủ trì cuộc họp. Biên bản cuộc họp phải ghi đầy đủ các ý kiến tham gia thảo luận và ý kiến kết luận tại cuộc họp.

Cơ quan được mời họp phải cử đại diện có thẩm quyền tham dự cuộc họp. Ý kiến của người tham gia được coi là ý kiến của cơ quan được mời họp. Đại diện cơ quan được mời họp phải báo cáo đầy đủ quá trình diễn biến cũng như kết luận của cuộc họp cho Thủ trưởng cơ quan biết. Trường hợp đại diện cơ quan được mời vắng mặt, Chủ đề án gửi phần kết luận cuộc họp có liên quan đến cơ quan đó biết. Trong vòng 3 ngày kể từ khi nhận được văn bản, Thủ trưởng cơ quan nhận được văn bản phải trả lời bằng văn bản ý kiến của mình. Nếu quá thời hạn trên mà không trả lời thì coi như đồng ý với đề án và phải chịu trách nhiệm về các nội dung liên quan.

b- Sử dụng hình thức công văn: Chủ đề án gửi dự thảo đề án và các hồ sơ kèm theo đến Thủ trưởng cơ quan có liên quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chủ đề án trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được Công văn đề nghị.

Nếu hồ sơ đề án chưa rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu thì trong thời gian 2 ngày kể từ ngày nhận được Công văn đề nghị, cơ quan được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu Chủ đề án làm rõ hoặc cung cấp thêm các tài liệu cần thiết. Trong thời hạn 2 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan được hỏi ý kiến, Chủ đề án có trách nhiệm đáp ứng đầy đủ các thông tin cần thiết từ Chủ đề án, cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chủ đề án.

Nếu quá thời hạn trên, Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời thì coi như đồng ý với đề án và chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.

Chương III

TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

Điều 12: Hình thức giải quyết công việc

1/ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND thành phố xem xét giải quyết công việc hàng ngày trên cơ sở Phiếu trình của Văn phòng UBND thành phố;

2/ Văn phòng UBND thành phố chỉ trình Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND thành phố những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của UBND thành phố, Chủ tịch UBND, Phó Chu tịch UBND thành phố quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3 và có đầy đủ thủ tục quy định tại Điều 13 Bản quy chế này.

Điều 13: Thủ tục gửi công văn, tờ trình giải quyết công việc

Các thủ tục cần thiết khi trình UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố giải quyết công việc:

a- Công văn, tờ trình UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố phải do Giám đốc Sở, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND quận, huyện, người đứng đầu các tổ chức đoàn thể ( hoặc cấp phó được ủy quyền) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền;

b- Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng của cơ quan khác thì trong hồ sơ trình phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các cơ quan đó;

c- Có đủ hồ sơ theo quy định và phải được đăng ký tại Văn thư Văn phòng UBND thành phố.

Điều 14: Chuẩn bị phiếu trình

Khi nhận được hồ sơ của các cơ quan gửi trình UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố, Văn phòng UBND thành phố có nhiệm vụ:

1/ Kiểm tra hồ sơ về măt thủ tục:

Nếu hồ sơ không bảo đảm về mặt thủ tục theo quy định tại Điều 13 Quy chế này thì trong vòng 2 ngày, Văn phòng UBND thành phố trả lại cho cơ quan đã trình văn bản và yêu cầu chuẩn bị thêm. Đối với những vấn đề phải giải quyết gấp thì Văn phòng báo ngay cho cơ quan trình bổ sung thủ tục, đồng thời Văn phòng báo cáo Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) UBND thành phố;

2/ Kiểm tra hồ sơ về mặt nội dung:

a- Nếu nội dung vấn đề trình không thuộc thẩm quyền của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố thì trong vòng 2 ngày, Văn phòng UBND thành phố trả lại cho cơ quan trình và nêu rõ lý do trả lại (bằng văn bản);

b- Nếu nội dung trình còn những vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau thì trước khi báo cáo UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố quyết định, Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm:

+ Trong vòng 2 ngày kể từ ngày nhận văn bản, làm văn bản yêu cầu cơ quan trình văn bản giải trình thêm. Trong thời gian 5 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Văn phòng UBND thành phố, cơ quan đã trình văn bản phải có văn bản trả lời cụ thể về những nội dung được yêu cầu. Nếu cơ quan nhận được văn bản yêu cầu mà không giải trình trong thời hạn quy định thì văn phòng UBND thành phố báo cáo UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố.

+ Trường hợp cần được tổ chức họp với cơ quan trình và các cơ quan có liên quan để xử lý thì Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm mời họp. Kết quả cuộc họp phải báo cáo bằng văn bản với UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố khi trình văn bản.

3/ Chậm nhất là 5 ngày (hoặc 7 ngày đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật) kể từ khi nhận được hồ sơ đúng thủ tục, Văn phòng UBND thành phố phải hoàn chỉnh và lập Phiếu trình Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) UBND thành phố giải quyết. Đối với văn bản cần giải quyết gấp (có đóng dấu khẩn) thì phải trình ngay sau khi nhận được.

Trong Phiếu trình phải ghi rõ và đúng ý kiến của các cơ quan, kể cả ý kiến khác nhau, ý kiến đề xuất của chuyên viên trực tiếp theo dõi và ý kiến lãnh đạo văn phòng UBND thành phố, kèm theo các hồ sơ cần thiết.

Chương IV

PHIÊN HỌP UBND THÀNH PHỐ-THAM QUYN KÝ VĂN BẢN CỦA UBND THÀNH PHỐ

Điều 15: Phiên họp của UBND thành phố:

1/ Chủ tịch UBND thành phố triệu tập phiên họp thường kỳ hàng tháng của UBND thành phố. Trong trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của ít nhất 1/2 tổng số thành viên UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố triệu tập phiên họp bất thường;

2/ Phiên họp thường kỳ hàng tháng của UBND thành phố được tổ chức vào ngày thứ năm cuối tháng. Tùy tình hình thực tế, Chủ tịch UBND thành phố có thể quyết định đổi ngày họp nhưng phải thông báo trước cho các thành viên UBND thành phố ít nhất 3 ngày trước ngày họp;

3/ Đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định tập thể quy định tại Điều 1 Quy chế này thì chậm nhất là 10 ngày (trường hợp đặc biệt là 5 ngày) trước phiên họp của UBND thành phố, Chủ đề án phải gửi hồ sơ cho Văn phòng UBND thành phố;

4/ Các Phó Chủ tịch UBND thành phố phụ trách khối tổ chức họp nghe các ngành báo cáo nội dung Đề án liên quan trước khi trình ra phiên họp thường kỳ của UBND thành phố. Tại phiên họp UBND thành phố, Chủ đề án chỉ báo cáo tóm tắt nội dung của đề án và nêu cụ thể, tóm tắt những vấn đề cần tập trung giải quyết và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau trong quá trình chuẩn bị đề án.

5/ Văn phòng UBND thành phố có nhiệm vụ:

a- Thẩm định các hồ sơ, đề án trình ra phiên họp UBND thành phố;

b- Chuẩn bị nội dung chương trình phiên họp, dự kiến thành phần họp trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định;

c- Gửi giấy mời họp và tài liệu họp đến các thành viên UBND thành phố và đại biểu mời trước khi họp ít nhất 5 ngày (hoặc 2 ngày trong trường hợp đặc biệt), trừ trường hợp họp bất thường.

Điều 16: Thành phần tham dự phiên họp UBND thành phố:

1/ Các thành viên UBND thành phố phải tham dự đầy đủ các phiên họp UBND thành phố. Thành viên UBND thành phố vắng mặt có thể ủy nhiệm cho cấp phó đơn vị mình phụ trách đi họp thay nhưng phải được chủ tịch UBND thành phố đồng ý và chịu trách nhiệm về ý kiến của người do mình ủy nhiệm. Người đi họp thay không được tham gia biểu quyết tại phiên họp và phải báo cáo kết quả phiên họp với người đã ủy nhiệm.

2/ Phiên họp UBND thành phố được tiến hành khi có ít nhất 3/4 tổng số thành viên UBND thành phố tham dự.

3/ Chủ tịch UBND thành phố chủ trì phiên họp của UBND thành phố. Trường hợp đi vắng, Chủ tịch UBND thành phố ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực chủ trì phiên họp UBND thành phố.

4/ Chủ tịch UBND thành phố có thể mời Thường trực HĐND, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Chủ tịch ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố và người đứng đầu các tổ chức đoàn thể tham dự phiên họp UBND thành phố khi bàn việc thực hiện nhiệm vụ kỉnh tế, ngân sách ở địa phương hoặc thảo luận những vấn đề có liên quan đến cơ quan, tổ chức đó. Những người tham dự phiên họp không phải là thành vỉên UBND thành phố được phát biểu ý kiến nhưng không được biểu quyết.

5/ Biên bản phiên họp UBND thành phố phải ghi đầy đủ các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của Chủ tọa, các kết quả biểu quyết. Chánh Văn phòng UBND thành phố tổ chức việc ghi biên bản và trực tiếp ký biên bản phiên họp.

6/ Ngay sau khi phiên họp kết thúc, Chánh Văn phòng UBND thành phố hoàn chỉnh dự thảo Thông báo nội dung phiên họp trình Chủ tịch UBND thành phố (hoặc Phó Chủ tịch Thường trực) duyệt ký ban hành. Văn bản được gửi cho Thường trực HĐND thành phố, các thành viên UBND thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan. Nếu vấn đề cần được thực hiện tiếp thì tiếp theo Thông báo, phải có văn bản được ký đúng thẩm quyền để các cơ quan, địa phương có căn cứ thực hiện.

Điều 17: Thời hạn ban hành và gửi văn bản:

1/ Chậm nhất là năm ngày kể từ khi kết thúc phiên họp UBND thành phố hoặc kể từ khi Chủ .tịch (Phó Chủ tịch) UBND thành phố đã có ý kiến về các đề án, Chánh Văn phòng UBND thành phố phối hợp với các Chủ đề án hoàn chỉnh dự thảo văn bản trình Chủ tịch (Phó Chủ tịch) UBND thành phố ký ban hành.

2/ Trong thời hạn 2 ngày kể từ khi văn bản được ký ban hành, Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm gửi văn bản đến các cơ quan có liên quan. Đối với Văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố thì gửi cho Văn phòng Chính phủ, Thường trực HĐND thành phố, các Sở và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

3/ Trong thời gian chậm nhất là 2 ngày, kể từ ngày ký ban hành, HĐND, UBND các quận, huyện phải gửi văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành đến UBND thành phố để báo cáo.

Điều 18: Thẩm quyền ký vản bản UBND thành phố

1/ Chủ tịch UBND thành phố ký:

a- Báo cáo (không phải là báo cáo tháng), Tờ trình UBND thành phố gửi Chính phủ, HĐND thành phố;

b- Văn bản quy phạm pháp luật (Quyết định, Chỉ thị) , các văn bản về những chủ trương, chính sách quan trọng của thành phố;

c- Quyết định để giải quyết những vấn đề về chính sách, chế độ cụ thể áp dụng cho một ngành, một địa phương mà vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Sở và Chủ tịch UBND các quận, huyện;

d- Quyết định về tổ chức bộ máy và nhân sự thuộc thẩm quyền quyết định của UBND thành phố theo quy định của pháp luật;

e- Quyết định phê duyệt dự án các công trình xây dựng cơ bản;

f- Quyết định đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của các Sở, UBND các quận, huyện; Quyết định đình chỉ việc thi hành Nghị quyết sai trái của HĐND các quận, huyện và đề nghị HĐND thành phố bãi bỏ;

g- Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.

2/ Phó Chủ tịch UBND thành phố phụ trách các lĩnh vực công tác ký thay Chủ tịch UBND thành phố các Quyết định, Chỉ thị (không phải văn bản quy phạm pháp luật), các báo cáo gửi các Bộ, ngành ở TW, các văn bản để xử lý các vấn đề cụ thể nảy sinh theo lĩnh vực được Chủ tịch UBND thành phố phân công phụ trách. Đối với dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách, sau khi xem xét nội dung văn bản, Các Phó Chủ tịch trình Chủ tịch UBND thành phố hoặc chuyển Phó Chủ tịch thường trực ký ban hành.

3/ Ngoài các văn bản nói tại khoản 2 Điều này, Phó Chủ tịch UBND thành phố làm nhiệm vụ thường trực được Chủ tịch UBND thành phố ủy quyền ký một số văn bản nêu tại khoản 1 Điều này. Phạm vi ký ủy quyền của Phó Chủ tịch Thường trực do Chủ tịch UBND thành phố quyết định.

4/ Chánh Văn phòng UBND thành phố ký:

a- Thừa lệnh Chủ tịch UBND thành phố:

- Các Văn bản thông báo ý kiến kết luận chỉ đạo của Chủ tịch UBND thành phố (hoặc Phó Chủ tịch) tại các cuộc họp (trừ phiên họp thường kỳ hoặc bất thường của UBND thành phố). Thông báo do Chánh Văn phòng UBND thành phố ký chỉ có giá trị thông tin, đôn đốc, không thay thế các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản được ký đúng thẩm quyền theo quy định.

- Các văn bản xử lý các công việc cụ thể để các cơ quan có liên quan được biết và thực hiện.

- Các báo cáo tháng của UBND thành phố gửi Văn phòng Chính phủ.

b- Ký nhân danh Chánh Văn phòng:

- Các thông báo để truyền đạt ý kiến của Chủ tịch (Phó Chủ tịch) UBND thành phố về một công việc cụ thể sau khi đã có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch (Phó Chủ tịch) UBND thành phố;

- Công văn nhắc nhở, đôn đốc các Sở, UBND các quận, huyện trong việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND thành phố hoặc thực hiện một công việc cụ thể được UBND thành phố giao;

- Ký sao lục các văn bản do các cơ quan TW ban hành; Ký sao y các văn bản do HĐND, UBND thành phố ban hành.

- Ký các văn bản khác khi có sự ủy quyền của Chủ tịch UBND thành phố.

5/ Giám đốc các Sở thừa ủy quyền Chủ tịch UBND thành phố ký các văn bản hành chính khi được Chủ tịch UBND thành phố ủy quyền. Nội dung văn bản phải bảo đảm theo đúng phạm vi ủy quyền, thời hạn ủy quyền mà Chủ tịch UBND thành phố đã quy định trong văn bản ủy quyền.

Chương V

TIẾP KHÁCH, HỘI HỌP, ĐI CÔNG TÁC

Điều 19: Tiếp khách

1/ Tiếp khách nước ngoài:

a- Việc đón tiếp và làm việc với khách nước ngoài của UBND thành phố được thực hiện theo văn bản riêng của UBND thành phố.

b- Việc đón tiếp và làm việc với khách nước ngoài của các Sở, UBND các quận, huyện phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định hiện hành của Nhà nước, các văn bản có liên quan của UBND thành phố quy định về việc đón tiếp và làm việc với khách nước ngoài. Sau cuộc tiếp, nếu có vấn đề cần giải quyết nhưng không thuộc thẩm quyền của cơ quan, địa phương mình thì phải gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết và phải báo cáo Chủ tịch UBND thành phố, đồng thời gửi Giám đốc Sở ngoại vụ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan.

Đối với các đoàn khách nước ngoài về làm việc với ngành, địa phương, nểu Giám đốc các Sở, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND quận, huyện xét thấy cần Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) UBND thành phố tiếp khách nước ngoài thì phải được thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước, các văn bản có liên quan của UBND thành phố quy định về việc đón tiếp và làm việc với khách nước ngoài và phải thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:

- Gửi Công văn đề nghị tiếp khách đến Văn phòng UBND thành phố ít nhất 5 ngày trước ngày dự kiến tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết cũng như các đề xuất và kiến nghị cụ thể của ngành, địa phương;

- Phối hợp với Văn phòng UBND thành phố và Sở ngoại vụ chuẩn bị qặc nội dung tiếp và tổ chức thực hiện các kết quả của cuộc tiếp.

2/ Tiếp khách trong nước:

a- Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm bố trí chu đáo việc tiếp khách và sắp xếp lịch làm việc cụ thể của UBND thành phố (sau khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND thành phố) với các cơ quan, ban ngành ở TW, các tỉnh, thành phố trong nước đến thăm và làm việc với thành phố Đà Nẵng;

b- Giám đốc các Sở có trách nhiệm bố trí tiếp khách và có kế hoạch làm việc chu đáo với lãnh đạo và đoàn công tác của Bộ về làm việc với thành phố. Khi xét thấy cần Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) UBND thành phố tiếp thì Giám đốc Sở báo cáo bằng văn bản với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) UBND thành phố ít nhất 3 ngày trước khi đoàn đến và phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND thành phố chuẩn bị nội dung tiếp khách.

Điều 20: Chế độ giao ban của UBND Thành phố:

Ư Hàng tuần vào sáng thứ hai tổ chức họp giao ban giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND thành phố với lãnh đạo Văn phòng UBND thành phố để giải quyết tình hình phát sinh trong tuần. Trường hợp cần thiết theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND thành phố,

Văn phòng UBND thành phố chịu trách nhiệm mời một số ngành có liên quan tham dự giao ban.

Văn phòng UBND thành phố chuẩn bị cụ thể, ngắn gọn nội dung những đề nghị của các ngành, địa phương để báo cáo và xin ý kiến tại cuộc họp này.

2/ Hàng tháng tổ chức họp giao ban riêng giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND thành phố với Giám đốc các Sở trong khối được phân công phụ trách để kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh. Đối với những vấn đề Phó Chủ tịch phụ trách khối không giải quyết được thì báo cáo trực tiếp với Chủ tịch hoặc đưa ra tập thể UBND thành phố để giải quyết.

3/ Vào ngày 20 hàng tháng, UBND thành phố tổ chức họp giao ban với Giám đốc các Sở và Chủ tịch UBND các quận, huyện tại Sở Kế hoạch và Đầu tư dưới sự chủ trì của Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) UBND thành phố để nắm tình hình của các ngành, địa phương và có chỉ đạo kịp thời. Nếu ngày trên trùng vào ngày chủ nhật hoặc nghỉ lễ thì tổ chức giao ban vào ngày liền kề sau đó.

Trường hợp thật cần thiết, Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND quận, huyện có thể cử cấp Phó đi họp thay. Tuyệt đối không được cử Trưởng, Phó phóng hoặc chuyên viên đi họp thay.

4/ Thành phần tham dự các cuộc họp nêu tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phải bảo đảm theo đúng quy định. Đối với các cuộc họp khác do UBND thành phố tổ chức thì phải đi đúng thành phần ghi trong giây mời. Trường hợp cử người không đúng thành phần đi họp thay thì phải được sự đồng ý trước của người chủ trì cuộc họp. Ý kiến phát biểu của người đi họp thay được coi là ý kiến của lãnh đạo ngành, địa phương. Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND quận, huyện chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu của người được mình cử đi họp thay.

5/ Ý kiến kết luận chỉ đạo của Chủ tịch (Phó Chủ tịch) UBND thành phố tại các cuộc họp nêu tại khoản 1, 2, 3 Điều này và các cuộc họp khác của UBND thành phố được thể hiện bằng Thông báo của UBND thành phố do Chánh Văn phòng UBND thành phố thừa lệnh Chủ tịch UBND thành phố ký ban hành sau khi được Chủ tịch

(Phó Chủ tịch) UBND thành phố duyệt nội dung văn bản. Thông báo được gửi cho các Sở, UBND các quận, huyện và các cơ quan có liên quan biết. Nếu vấn đề cần được thực hiện tiếp thì tiếp theo Thông báo, phải có văn bản được ký đúng thẩm quyền để các cơ quan này có căn cứ thực hiện.

Điều 21: Hội họp

1/ Các Sở khi cần tổ chức Hội nghị có mời lãnh đạo các Sở khác, Chủ tịch UBND các quận, huyện hoặc Hội nghị tổng kết công tác hàng năm của ngành thì phải được Chủ tịch UBND thành phố đồng ý trước về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm họp.

2/ Trong thời gian họp HĐND thành phố, phiên họp UBND thàrh phố, thành viên UBND thành phố và Giám đốc các Sở không được đi công tác nước ngoài hoặc đi công tác ở các địa phương khác ngoài thành phố. Trường hợp đặc biệt phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND thành phố".

3/ Mỗi năm ít nhất một lần, Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) UBND thành phố họp với Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các quận, huyện để đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch kinh tế- xã hội và ngân sách tại địa phương.

4/ Mỗi năm ít nhất một lần, Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) UBND thành phố họp với lãnh đạo các Sở để kiểm điểm việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn thành phố.

Điều 22: Đi công tác

1/ Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND các quận, huyện đi công tác ngoài thành phố phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND thành phố (hoặc Phó Chủ tịch) về thời gian đi công tác, mục đích và nội dung chuyến đi và người được ủy quyền xử lý công việc tại đơn vị trong thời gian đi công tác vắng, trừ trường hợp đi và về trong ngày thì không phải báo cáo.

2/ Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND các quận, huyện đi thăm hoặc công tác ở nước ngoài phải tuân theo các quy định sau đây:

a- Có công văn xin phép Chủ tịch UBND thành phố, nêu rõ mục đích và nội dung chuyến đi, nơi đi, thành phần và số lượng người

tham gia đoàn đi, thời gian ở nước ngoài; ý kiến bằng văn bản của Sở ngoại vụ và các cơ quan có liên quan (nếu có). Các văn bản này phải gửi Chủ tịch UBND thành phố và các cơ quan có liên quan trước ngày dự kiến xuất cảnh ít nhất 10 ngày;

b- Phải thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về việc quản lý đoàn ra, đoàn vào;

c- Chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày kết thúc chuyến đi phải có báo cáo bằng văn bản gửi Chủ tịch UBND thành phố, đồng gửi Giám đốc Sở ngoại vụ và các cơ quan có liên quan về kết quả chuyến đi.

Chương VI

THANH TRA, KIM TRA VÀ GII QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 23: Trách nhiệm thanh tra, kiểm tra:

1/ Định kỳ 6 tháng một lần hoặc đột xuất, UBND thành phố tổ chức kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành ở TW, của HĐND thành phố và UBND thành phố.

2/ Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND các quận, huyện:

a- Có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh tra các ngành, địa phương trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước đối với lĩnh vực mình phụ trách.

b- Trực tiếp giải quyết và chỉ đạo các cơ quan thuộc quyền quản lý của mình giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng thẩm quyền quản lý được giao và theo đúng quy định của pháp luật.

c- Trực tiếp tổ chức tiếp dân theo đúng quy định.

Điều 24: Trách nhiệm của Chánh Thanh tra thành phố:

1/ Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các Sở, UBND các quận, huyện tiến hành công tác thanh tra; Tiếp dân, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo và các vụ việc do Chủ tịch UBND thành phố trực tiếp giao; Xem xét và ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với các quyết định của Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND quận, huyện theo thẩm quyền.

2/ Hàng tháng phải báo cáo Chủ tịch UBND thành phố về kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND thành phố và Giám đốc các Sở. Hàng năm tổng kết báo cáo UBND thành phố để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Tổng Thanh tra Nhà nước.

Điều 25: Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo của UBND thành phố;

1/ Lãnh đạo UBND thành phố thực hiện việc trực tiếp tiếp dân định kỳ mỗi tháng hai lần vào các ngày 15 và 30 hàng tháng. Nếu những ngày trên trùng vào ngày Chủ nhật hoặc nghỉ lễ thì tổ chức tiếp dân vào ngày liền kề sau đó.

2/ Phòng tiếp dân có trách nhiệm:

a- Tổ chức việc tiếp dân cho UBND thành phố;

b- Tiếp nhận các đơn khiếu nại, tố cáo của công dân, xử lý theo các quy định của pháp luật về giải quyết KNTC của công dân và theo đúng thẩm quyền được giao.

c- Định kỳ mỗi tháng hai lần trước ngày lãnh đạo UBND thành phố tiếp dân, phải báo cáo Chủ tịch UBND thành phố về số lượng đơn thư gửi đến và kết quả xử lý. Hàng tháng phải tổng hợp cụ thể và báo cáo Chủ tịch UBND thành phố.

Chương VII

CÔNG TÁC BÁO CÁO, THÔNG TIN

Điều 26: Công tác báo cáo, thông tin

1/ Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND các quận, huyện có nhiệm vụ:

a- Gửi Chủ tịch UBND thành phố các báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm) và các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo quy định chung.

b- Chuẩn bị các báo cáo của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố để trình Chính phủ, các Bộ ngành ở TW, HĐND thầnh phố theo sự phân công của Chủ tịch UBND thành phố.

2/ Ngoài nhiệm vụ như các Giám đốc Sở khác, Chánh Văn phòng UBND thành phố còn thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a- Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày cho Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND thành phố về các vấn đề đã và đang được Chủ tịch, các Phó Chủ tịch giải quyết; các vấn đề quan trọng do các cơ quan, địa phương gửi trình UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố và một số thông tin kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng, đôi ngoại nổi bật trong ngày. Thiết lập đường dây điện thoại nóng để giúp UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố kịp thời thu nhận, xử lý thông tin và chỉ đạo việc giải quyết.

b- Tổ chức việc điểm báo hàng ngày trình UBND thành phố, thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) xử lý các vấn đề báo nêu cho cơ quan, địa phương có liên quan và theo dõi viêc thưc hiên, báo cáo Chủ tich, các Phó Chủ tich UBND thành phố.

c- Báo cáo tổng hợp hàng tháng về sự chỉ đạo, điều hành của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố và tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế-xã hội của thành phố gửi Văn phòng Chính phủ, Thường vụ Thành ủy, Thường trực HĐND thành phố, các thành viên UBND thành phố, các Sở, HĐND, UBND các quận, huyện, ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và lãnh đạo các tổ chức đoàn thể nhân dân tại địa phương, đồng thời báo cáo tại phiên họp thường kỳ của UBND thành phố.

d- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, địa phương thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo và tổ chức khai thác các thông tin để phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố.

Điều 27: Thông tin về hoạt động của chính quyền

1/ Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) UBND thành phố trực tiếp họp báo định kỳ hàng tháng, thường xuyên cung cấp các thông tin cho báo chí về hoạt động của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố, về các chủ trương chính sách lớn của thành phố. Chánh văn phòng UBND thành phố chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp báo định kỳ của UBND thành phố.

2/ Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND quận, huyện phải duy trì môi quan hệ thường xuyên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách.

3/ Các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND thành phố ban hành đều phải được yết thị tại trụ sở cơ quan HĐND và UBND thành phố và một số địa điểm trong thành phố do HĐND, UBND thành phố quyết định. Văn phòng UBND thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc yết thị.

4/ Giám đốc các Sở, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức của Nhà nước phải có các hình thức công khai về tình hình thu chi và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28: Xây dựng quy chế làm việc của các Sở, UBND các quận, huyện:

Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND các quận, huyện căn cứ Quy chế làm việc của UBND thành phố để xây dựng, ban hành Quy chế làm việc cụ thể của ngành, địa phương mình, thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc kiểm tra thực hiện của các bộ phận trực thuộc và cán bộ, công chức, viên chức trong ngành, định kỳ có sơ kết, đánh giá về kết quả thực hiện.

Điều 29: Trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế:

Chánh Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm thường xuyên đôn đôc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này ở tất cả các cơ quan, địa phương và báo cáo kết quả thực hiện với UBND thành phố, Chủ tích UBND thành phố.

Điều 30: Sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của UBND thành phố:

1/ Trong quá trình thực hiện Quy chế làm việc của UBND thành phố, nếu có gì vướng mắc, trở ngại, Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND các quận, huyện phản ánh cho Chủ tịch UBND thành phố (thông qua Chánh Văn phòng UBND thành phố) dể kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

2/ Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của UBND thành phố do UBND thành phố quyết định.

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.