• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 14/01/1999
  • Ngày hết hiệu lực: 10/12/2015
HĐND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Số: 01/1999/NQ-HĐ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 14 tháng 1 năm 1999

NGHỊ QUYẾT

Về nhiệm vụ năm 1999

_______________

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NANG

KHÓA V - KỲ HỌP THỨ 6

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21 tháng 6 năm 1994;

- Sau khi nghe báo cáo của UBND thành phố về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 1998 và nhiệm vụ năm 1999; dự toán ngân sách năm 1999, kế hoạch xây dựng cơ bản năm 1999, báo cáo của Viện trưởng Viện Kiếm sát nhân dân, Chánh án Tòa án Nhân dân thành phô, báo cáo thấm tra của các Ban HĐND và ý kiên thảo luận của các đại biếu HĐND thành phố;

QUYẾT NGHỊ

HĐND tán thành các báo cáo của UBND về đánh giá tình hình năm 1998 và nhiệm vụ năm 1999 trình tại kỳ hop và nhân mạnh những nội dung sau đây :

A- ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 1998

Năm 1998, tình hình kinh tế-xã hội của thành phố có nhiều khó khăn gay gắt, nắng hạn kéo dài, lũ lụt lớn, khủng hoảng tài chính kinh tế khu vực đã tác động tiêu cực đến sản xuất kinh doanh và một số lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, sự chỉ đạo, giúp đỡ kịp thời của Chính phủ, các bộ ngành Trung ương và các địa phương trong cả nước, bằng nhiều biện pháp tích cực của chính quyền các cấp, sự nỗ lưc của toàn dân, toàn quân, thành phố đã vượt qua thư thách, đạt mức tăng trưởng khá (GDP đạt 9%), ổn định tình hình kinh tế xã hội, có một số mặt tiếp tục phát triển khá so với năm 1997 lĩnh vực văn hóa xã hội được quan tâm và giải quyết có hiệu quả, tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Tuy nhiên, còn một số hạn chế tồn tại như cơ cấu kinh tế chậm thay đổi, nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp; một số lĩnh vực chỉ tiêu chưa đạt so với ke hoạch đầu năm, công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, kiểm tra giám sát chưa sâu sát, thiếu chặt chẽ; nhiều khâu trung gian gây ách tắc cho sản xuất kinh doanh chưa được tháo gỡ; tình trạng nhũng nhiễu trong bộ máy hành chính và tiêu cực xã hội chưa được ngăn chặn; cải cách hành chính còn chậm; đổi mới cơ chế trên lĩnh vực kinh tế nhất là thu hút đầu tư chưa mạnh và thông thoáng; nhiều cán bộ quản lý ngành và doanh nghiệp chưa ngang tầm nhiệm vụ; nhiều vấn đề xã hội chưa dược tập trung giải quyết triệt để, tham nhũng, buôn lậu và các tệ nạn xã hội khác chưa ngăn chặn một cách có hiệu quả.

Hội đồng nhân dân biểu dương UBND, các ngành các cấp và các tầng lớp nhân dân thành phố đã có nhiều nỗ lực, cố gắng vượt qua khó khăn đạt những kết quả trên lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong năm qua. Với quyết tâm của thành phố, sự đoàn kết nhất trí và hưởng ứng của các tầng lớp nhân dân, chúng ta sẽ khắc phục những hạn chế, khuyết điềm để hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 1999.

B- NHIỆM VỤ NĂM 1999

Trên cơ sở Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương 6 (lần 1),

Nghị quyết của Quốc hội và các chủ trương cụ thể của Chính phủ về nhiệm vụ năm 1999, Nghị quyết 04 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố về phương hướng nhiệm vụ năm 1999, cần giữ vững nhịp độ tăng trưởng, tập trung phát triển sản xuất, chuyển hướng cơ cấu đầu tư, chuyến dịch cơ cấu kinh tế, gắn phát triển kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội, nâng cao năng lực quản lý điều hành của các cơ quan quản lý Nhà nước, tăng cường pháp chế, giữ vững ổn định chính trị và bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. HĐND tán thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu chủ yếu và những giải pháp chính do UBND thành phố trình tại kỳ họp.

I- NHỮNG CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

Năm 1999 phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu sau đây :

1- Tốc độ tăng trưởng GDP từ 9-10% so với năm 1998

Trong đó :

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 15,5%

- Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4%

- Giá trị các ngành dịch vụ tăng 8%

2- Tổng kim ngạch xuất khẩu 181 triệu USD tăng 10%

Trong đó kim ngạch xuất khẩu địa phương 50 triệu USD

3- Tổng thu ngân sách Nhà nước 1.580 tỷ đồng

4- Tổng chi ngân sách Nhà nước 416,5 tỷ đồng

Trong đó chi đầu tư XDCB 165 tỷ đồng

5- Phân đấu có 39 xã phường và 4 quận hoàn thành phổ cập trung học cơ sở.

6- Tỷ lệ hộ đói nghèo giảm xuống còn 4%

7- Giải quyết 15.000 chỗ làm mới cho người lao động

8- Tỷ suất sinh giảm 0,054%

9- Huy động ngày công lao động công ích 600.000 ngày công.

10- Tuyển quân đạt 100%.

II- CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH

1- Tập trung đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, khuyến khích và thu hút dầu tư trong nước và nước ngoài, bảo đảm tốc dộ tăng trưởng bền vững.

Đế phấn đấu tăng tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế và đạt tốc độ tăng trưởng công nghiệp năm 1999 là 15,5%, UBND tăng cường quản lý, chỉ đạo và tập trung giải quyết những khó khăn về vốn, thị trường và công nghệ; thực hiện mạnh chủ trương sắp xếp đồi mới doanh nghiệp Nhà nước, đẩy nhanh tiến độ thực hiện cồ phần hóa nhằm tập trung nguồn lực nâng cao năng lực sản xuất, tăng cường khả năng cạnh tranh; khuyến khích phát triển các hình thức kinh tế hợp tác và hợp tác xã, phát triển kinh tế hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân trên các lĩnh vực.

Xúc tiến việc chuẩn bị phát triển một số ngành công nghiệp cơ bản, công nghiệp kỹ thuật cao, nâng cao tốc độ tăng của công nghiệp có vôn đầu tư nước ngoài, công nghiệp quốc doanh, công nghiệp dân doanh. Củng cố và phát triển công nghiệp cơ khí, đầu tư thiết bị cho một số doanh nghiệp để nâng dần năng lực chế tạo, lắp ráp và sửa chữa phục vụ tốt hơn yêu cầu sản xuất nông lâm ngư nghiệp, vận tải, xây dựng và hàng cơ khí tiêu dùng. Tập trung sức và có các giải pháp cụ thể để giải quyết các khó khăn hiện nay của các đơn vị sản xuất công nghiệp quốc doanh địa phương như miễn, giảm hoặc khoanh nợ, tiền thuê đất đôi với các doanh nghiệp lỗ, tạo điều kiện đề các doanh nghiệp vay các nguồn tín dụng ưu đãi; dùng vốn bán cổ phần, vốn thanh lý tài sản của doanh nghiệp để đầu tư lại cho doanh nghiệp. Đẩy nhanh đầu tư cơ sở hạ tầng và ban hành một số cơ chế khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp tập trung (Liên Chiểu, Hòa Khánh, An Đồn). Phát triển các cụm công nghiệp vừa và nhỏ, các cụm công nghiệp dịch vụ nông thôn.

Đẩy mạnh công nghiệp chê biến, nhất là công nghiệp chế biến hàng xuất khấu, ưu tiên chế biến các mặt hàng thủy sản, nông lâm xuất khẩu; chú trọng và khuyến khích các cơ sở chế biến vừa và nhỏ, huy động được vốn trong dân, sử dụng nhiều lao động, tổ chức sản xuất linh hoạt và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

2- Tăng cường đầu tư, đẩy mạnh sản xuất thủy sản - nông - lâm và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi.

Đẩy mạnh phát triển nghề cá nhân dân, tiếp tục thực hiện chương trình cho ngư dân vay vốn đóng mới tàu có công suất lớn và mua sắm ngư lưới cụ để đánh bắt cá xa bờ. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cảng cá Thuận Phước đế nhanh chóng đưa vào sử dụng. Tận dụng mặt nước để nuôi trồng thủy sản, nhất là tôm, tăng cường đầu tư nâng cao năng lực chế biến hải sản, dịch vụ và hạ tầng nghề cá.

Khắc phục hậu quả bão lụt, khôi phục cơ sở hạ tầng nông nghiệp, tập trung chỉ đạo sản xuất vụ đông - xuân. Thực hiện từng bước chương trình bê tông hóa kênh mương, sửa chữa và xây dựng một số công trình thủy lợi nhỏ để nâng diện tích tưới chủ động cả năm lên 10.000 ha; tạo bước chuyến biến mới về cơ cấu sản xuất, tăng dần các ngành TTCN, dịch vu ngành nghề trong nông nghiệp; bên cạnh việc xây dựng vùng lúa có năng suất và chất lượng cao của thành phố, cần chuyển diện tích trồng lúa năng suất thấp sang trồng các loai cây phù hợp và hiệu quả kinh tế cao hơn; đẩy nhanh cải tạo vườn tạp, phát triển cây ăn quả tại các xã vùng tây và miền núi, xây dựng vành đai thực phẩm ở ngoại thành; có chính sách và biện pháp mở rộng tiêu thụ hàng nông sản. Phát triển chăn nuôi toàn diện, kết hợp chăn nuôi truyền thống và chăn nuôi công nghiệp. Về lâm nghiệp đẩy mạnh giao đất, giao rừng; tăng cường các biện pháp bảo vệ rừng và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Năm 1999 khai thác 2000m3 gỗ đúng quy trình kỹ thuật và bảo đảm tái sinh rừng. Triển khai dự án trồng mới 5 triệu ha rừng của Chính phủ, trong đó lưu ý việc chọn giống cây tạo ra rừng giàu và cảnh quan du lịch sinh thái.

Năm 1999 dành kinh phí thích đáng để đầu tư phát triển nông thôn và miền núi; thực hiện chương trình phát triển mạng lưới điện cho 3 xã miền núi và cơ sở hạ tầng nông thôn; tiếp tục kêu gọi nguồn ODA, NGO đầu tư cho giao thông nông thôn và miền núi; xây dựng các khu vực trung tâm cụm xã để làm đầu mối giao lưu hàng hóa, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Tiếp tục lồng ghép các chương trình quốc gia về XĐGN, giải quyết việc làm, đất canh tác, hỗ trợ đồng bào khó khăn, tiếp tục thực hiện chủ trương hỗ trợ chất lợp làm nhà ở cho các hộ đồng bào dân tộc còn lại; xây dựng các dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi ở các vùng nông thôn và miền núi tạo ra hệ thống canh tác mới phù hợp với điều kiện tự nhiên và đáp ứng nhu cầu thị trường.

3- Thương mại - dịch vụ

Tiếp tục thực hiện các đề án về hàng xuất khẩu của thành phố; nắm bắt những thời cơ về buôn bán mậu dịch với các nước khu vực và trên thế giới, đa dạng hóa các loại hình hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh việc giữ vững các thị trường xuất khẩu truyền thống, cần chú trọng đầu tư mở rộng thị trường mới, đặc biệt là thị trường xuất khẩu mặt hàng thủy sản, da giày, may mặc; ưu tiên đầu tư chiều sâu và tăng cường năng lực công nghệ mới cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu là thế mạnh của thành phố.

Triển khai thực hiện Luật Thương mại; tiếp tục thực hiện phương án sắp xếp các doanh nghiệp thương mại quốc doanh để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chấm dứt tình trạng thua lỗ kéo dài, quy hoạch và sắp xếp lại mạng lưới các chợ; hình thành các khu thương mại, dịch vụ trung tâm; củng cố và mở rộng mạng lưới thương nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, miền núi. Kiên quyết thực hiện đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại, thực hiện niêm yết giá và mua bán theo giá niêm yết, kiểm tra và có biện pháp điều hành xử lý việc lợi dụng việc thay đổi chính sách thuế để tăng giá hàng hóa, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán Kỷ Mão.

Tiếp tục phát triển du lịch biển, mở rộng khai thác các loại hình du lịch sinh thái vùng Sơn Trà, Hải Vân, Bà Nà và đầu tư nâng cấp di tích Ngũ Hành Sơn. Khuyến khích các loại hình du lịch thông qua hội thảo, hội chợ, triển lãm; tăng cường tuyên truyền cho các địa điểm du lịch mới, nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch trên địa bàn.

4- Quản lý và điều hành ngân sách

Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả điều hành ngân sách của thành phố, đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức thực hiện tốt dự toán thu chi và phân bổ ngân sách năm 1999 đã được HĐND thông qua; công khai thu, chi ngân sách theo quy định của Chính phủ. Thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên để tăng cường chi đầu tư phát triển. Có biện pháp triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kiên quyết thực hiện các chế độ chi tiêu hội nghị, công tác phí, chế độ điện thoại theo quy định của Chính phủ. Phân cấp ngân sách cho quận, huyện, xã phường theo Luật Ngân sách sửa đổi Kiểm tra và có biện pháp triệt để chống lạm thu trong nhân dân do các xã phường quy định.

Triển khai thực hiện các luật thuế mới : thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tiêu thụ đặc biệt, tăng cường kiểm tra công tác thu và chống thất thu, tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện sử dụng hóa đơn chứng từ trong hoạt động mua bán.

Có giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp tháo gỡ các vướng mắc trong quá trình thực hiện hai luật thuế mới, đặc biệt là các doanh nghiệp có lượng hàng tồn kho lớn; ổn định mức thuế đối với các hộ kinh doanh khoán thuê, công khai hóa mức thuế, quy trình khấu trừ, hoàn thuế và mức giảm thuế, cải tiến thủ tục để đảm bảo xử lý nhanh, gọn, kịp thời các yêu cầu của doanh nghiệp.

5- Đầu tư phát triển

Phát huy nội lực, huy động các nguồn vốn đầu tư xã hội nhằm phấn đấu đạt mức tăng trưởng đề ra. Tiếp tục điều chỉnh cơ cấu đầu tư và cơ cấu kinh tế để phát triển bền vững, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thực hiện đấu thầu công khai các dự án đầu tư. Trong đầu tư phát triển, ưu tiên cho những công trình công nghiệp then chốt, công trình kết cấu hạ tầng quan trọng; đảm bảo vốn đối ứng cho các công trình có vốn đầu tư nước ngoài đã được phê duyệt. Chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn và miền núi.

Tổ chức thực hiện kế hoạch XDCB đã trình bày tại kỳ họp, tập trung cho các công trình chuyển tiếp có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm, những công trình, dự án tạm ứng từ nguồn vay Kho bạc Nhà nước trong năm 1998 đề trả nợ và những công trình mới thật cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. Trong kinh phí đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng trong hẻm kiệt để cải thiện điều kiện sinh hoạt cho nhân dân. Bảo đảm đủ vốn ngân sách và huy động trong dân để việc xây dựng cầu qua sông Hàn hoàn thành đúng vào dịp kỷ niệm 25 năm Ngày giải phóng Đà Nẵng. Dành 100% nguồn thu thuế nông nghiệp để tăng vốn đầu tư cho nông nghiệp, củng cố các công trình thủy lợi, bê tông hóa kênh mương nội đồng và công tác khuyến nông.

Tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB, cải tiến thủ tục cấp phát, thanh toán, thực hành tiết kiệm triệt để trong xây dựng cơ bản, kiên quyết phát hiện và kịp thời xử lý nghiêm các tiêu cực cũng như cố ý vi phạm các quy định của Nhà nước về XDCB.

Có chính sách khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước vào thành phố, cải thiện môi trường đầu tư bằng các ưu đãi cụ thể về giá thuê đất và giá các dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của thành phố; tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đi vào hoạt động; tranh thu các nguồn vốn ODA, NGO đầu tư cho một số công trình phục vụ công cộng của thành phố; tranh thủ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay ưu đãi đế’ đầu tư cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng.

Đẩy mạnh việc thực hiện Nghị định 61/CP của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê, sử dụng hiệu quả nguồn vốn này vào mục đích phát triển nhà ở của thành phố theo quy định cua Chính phủ. Sử dụng các nguồn phụ thu từ điện, nước để đầu tư cung cấp nước máy và điện cho các khu dân cư nghèo chưa có điện nước.

Tiếp tục các công trình thực hiện theo phương châm " Nhà nước và nhân dân cùng làm", đồng thời mở rộng thực hiện phương châm này trong một số lĩnh vực khác trên cơ sở phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

Sử dụng nguồn vượt thu năm 1998 được Chính phủ để lại để đầu tư xây dựng các công trình thiết yếu mà ngân sách chưa cân đối.

HĐND thống nhất tạm hoãn thực hiện quỹ đầu tư phát triển của thành phố theo Tờ trình của UBND tại kỳ họp.

6- Văn hóa xã hội

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 về giáo dục, khoa học và công nghệ, chuẩn bị các điều kiện để tiếp nhận 100% trẻ em trong độ tuổi đến trường. Chú trọng quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn học phí hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, phát triển các loại hình trường học một cách hợp lý. Chuẩn bị các điều kiện thực hiện Luật Giáo dục có hiệu lực từ tháng 6-1999.

Tăng cường cơ sơ vật chất cho ngành y tế, thực hiện các chương trình mục tiêu về tiêm chủng mở rộng, phòng chống HIV/ AIDS, bướu cổ, sốt rét và bệnh phong... Tạo điều kiện cho nhân dân đâu tư xây dựng bệnh viện tư nhằm đẩy mạnh xã hội hóa y tế.

Bằng nhiều biện pháp thực hiện các chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình để giảm tỷ suất sinh 0,054%. Một mặt tập trung giảm tỷ suất sinh ở nông thôn và các phường ven biển, mặt khác hướng công tác dân số và phát triển vào mục tiêu đạt quy mô và cấu trúc dân số hợp lý góp phần nâng cao chất lượng dân số của thành phố trong thời gian tới.

Tăng cường thực hiện chương trình bảo vệ và chăm sóc trẻ em, phấn đấu giảm 6-7% tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong toàn thành phố. UBND thành phố có chế độ hỗ trợ cán bộ làm công tác dân số và bảo vệ chăm sóc trẻ em ở xã phường. Trong lúc thành phố đang thiếu các cơ sở vui chơi và sinh hoạt cho thiếu nhi, cần xem xét việc sử dụng Nhà Thiếu nhi hiện nay để khôi phục điểm sinh hoạt văn hóa, vui chơi này cho trẻ em. Tạo điều kiện thuận lợi hình thành Trung tâm tư vấn - khám chữa bệnh phụ khoa miễn phí của Hội dân số - kế hoạch hóa gia đình thành phố. Các ngành các cấp tổ chức thực hiện tốt chương trình "vì sự tiến bộ của phụ nữ".

Đẩy mạnh xã hội hóa và sử dụng hiệu quả nguồn vốn xóa đói giảm nghèo, công khai cho nhân dân biết để thực hiện và giám sát, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ đói nghèo xuống còn 4%.

Trong năm 1999, giải quyết 15.000 chỗ làm mới cho người lao động, khuyến khích và hỗ trợ cho khối kinh tế ngoài quốc doanh giải quyết việc làm đồng thời thực hiện chế độ tuyến dụng công khai, công bằng trong khu vực Nhà nước. Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động BHXH, bảo đảm chi trả kịp thời các chế độ cho người lao động.

Tổ chức thực hiện Nghị định 91/CP của Chính phủ về thành lập Quỹ đền ơn đáp nghĩa ở các cấp. Thực hiện tốt chính sách đối với người có công với nước và phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam Anh hùng.

Triển khai thực hiện chương trình của Chính phủ về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm dà bản sắc dân tộc theo Nghị quyết Trung ương 5. Phát triển phong trào văn hóa cơ sở, nâng diện phủ sóng truyền hình cho các xã nông thôn, miền núi; củng cố các đoàn nghệ thuật hiện có, chú trọng đầu tư cho các loại hình nghệ thuật dân gian; tiếp tục trùng tu, bảo tồn những di tích lịch sử - văn hóa của thành phố. Sử dụng các nguồn thu từ tham quan di tích, thắng cảnh, đầu tư nâng cấp các di tích thắng cảnh.

Đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư, xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị.

Tăng cường các hoạt động thể dục thể thao quần chúng, chuẩn bị tốt các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật trong ngành, tuyển chọn và bồi dưỡng lực lượng vận động viên tài năng, phấn đấu đạt thành tích cao hơn trong các giải thi đấu trong nước và quôc tế.

7- Khoa học - công nghệ - môi trường

Tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình thực hiện Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương 2 về khoa học - công nghệ - môi trường, khai thác thế mạnh của thành phố có nhiều trường đại học và đội ngũ khoa học kỹ thuật. Tập trung nghiên cứu các công trình ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, chú trọng nghiên cứu phục vụ công nghiệp, nông lâm thủy sản và ngăn chặn, khắc phục ô nhiễm môi trường của thành phố. Chỉ đạo cụ thể, có biện pháp hạn chế và khắc phục các điểm ô nhiễm môi trường nặng, chú ý quận Liên Chiều nhất là về ô nhiễm nguồn nước.

8- Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội

Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh; kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng phát triển kinh tế với củng cố an ninh quốc phòng; nâng cao cảnh giác, giữ vững ổn định chính trị xã hội. Thực hiện tốt công tác gọi công dân nhập ngũ đồng thời có biện pháp giải quyết việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự; huy động 50% ngày công lao động công ích để xây dựng công trình phòng thủ ven biển, làm đường quốc phòng và huấn luyện dân quân tự vệ.

9- Thi hành pháp luật

Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan Tư pháp, Công an, Viện Kiểm sát, Tòa án trong việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, bảo đảm tuân thủ đúng pháp luật, không đề tình trạng oan sai. Tổ chức triển khai thực hiện Luật khiếu nại tố cáo, cải tiến công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân, nhất là các khiếu nại tồn đọng. Khắc phục những biểu hiện tiêu cực, hữu khuynh trong đấu tranh chống tội phạm. Tăng cường sự phối hợp của các cơ quan nội chính trong đấu tranh, ngăn chặn, xử lý nghiêm minh các tội phạm tham nhũng, buôn lậu, làm hàng giả và các tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật. Tăng cường hoạt động trợ giúp pháp lý và công tác giáo dục pháp luật cho nhân dân.

10- Cải cách hành chính

Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải tiến thủ tục hành chính trong lĩnh, vực quan hệ giữa cơ quan Nhà nước với các doanh nghiệp, giữa cơ quan Nhà nước với công dân. Cải tiến mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn của UBND đồng bộ hơn, nhất là ở các cơ quan tổng hợp và đầu mối quan trọng. Bên cạnh việc chú ý đào tạo, bồi dưỡng công tác chuyên môn nghiệp vụ cần nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức của cán bộ, công chức ở các cấp, các ngành. Có biện pháp triển khai thực hiện nghiêm các pháp lệnh về cán bộ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tham nhũng.

11- Một số nhiệm vụ quan trọng khác

- Tiến hành quy hoạch chi tiết ngành, các quận, nhất là quy hoạch sử dụng đất đai, giao thông và xây dựng, có sự tham gia của cơ sở để tạo điều kiện quản lý địa bàn, ổn định nơi sinh sống, chú ý các điểm sinh hoạt văn hóa – thể dục thề thao của nhân dân; công khai quy hoạch để nhân dân tham gia góp ý, tự giác thực hiện và giám sát việc tổ chức thực hiện.

- Nghiên cứu phân cấp một số lĩnh vực cho UBND các quận huyện theo hướng tăng cường trách nhiệm và chủ động trong quản lý điều hành. Đồng thời tăng cường phối hợp giữa quản lý ngành và quản lý lãnh thổ để thực hiện các nhiệm vụ của thành phố một cách thống nhất, đồng bộ.

- Triển khai sâu rộng hơn nữa các Quy chế về thực hiện dân chủ, nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên địa bàn dân cư, của cán bộ viên chức trong các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước, góp phần lành mạnh hóa đời sống xã hội, tạo động lực hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu kinh tế - xã hội đề ra.

- Năm 1999 kết thúc nhiệm kỳ HĐND khóa 1994- 1999, cần tổng kết tốt các mặt hoạt động của HĐND và UBND các cấp thời gian qua để chuẩn bị cho nhiệm kỳ HĐND mới. Tăng cường lãnh đạo và tổ chức thực hiện công tác bầu cử HĐND các cấp vào cuối năm.

- Về đề án điều chỉnh phụ thu tiền điện, tiền nước và lệ phí tham quan Bà Nà, Suối Mơ trình tại kỳ họp, HĐND giao UBND thành phố xem xét giải quyết miễn giảm cụ thể cho các doanh nghiệp đang gặp khó khăn, đồng thời theo thẩm quyền của mình quyết định giá nước máy trên cơ sở tính kỹ giá thành, tạo điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh và thu hút đầu tư.

Đối với lệ phí tham quan Bà Nà, Suối Mơ, UBND thành phố tiếp tục thu theo mức quy định tạm thời hiện nay, HĐND sẽ xem xét quyết định tại kỳ họp sau.

Năm 1999, để vượt qua những khó khăn thử thách, đòi hỏi các cấp, các ngành, toàn dân, toàn quân thành phố phải hết sức nỗ lực, phấn đấu tích cực hơn nữa để hoàn thành những nhiệm vụ, chỉ tiêu đề ra, tạo đà phát triển cho thành phố trong các năm sau.

UBND tổ chức triển khai và chỉ đạo các ngành các cấp thực hiện Nghị quyết nhằm hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.

Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, đại biểu HĐND thành phố tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc và giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

HĐND thành phố đề nghị UBMTTQ và các đoàn thể tăng cường công tác vận động, tạo ra sự thống nhất ý chí và hành động trong các tầng lớp nhân dân; phát động phong trào thi đua yêu nước rộng khắp phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 1999 đã được HĐND thông qua.

Nghị quyết này đã được kỳ họp thứ 6 của HĐND thành phố khóa V thông qua ngày 14-1-1999.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Trương Quang Được

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.