• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 20/10/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 22/07/2019
UBND TỈNH TÂY NINH
Số: 23/2012/NQ-HĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2012

NGHỊ QUYẾT

Về mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội

xã nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015

____________________

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;

Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTG ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

Sau khi xem xét Tờ trình số 2014/TTr-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội xã nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội xã nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015 như sau:

1. Nguyên tắc chung

a) Các dự án đầu tư phải phù hợp quy hoạch, kế hoạch; có đầy đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước; thuộc địa bàn xã điểm nông thôn mới và địa bàn xã có điều kiện để xây dựng thành xã nông thôn mới trong giai đoạn 2011 – 2015.

b) Hỗ trợ từ ngân sách Trung ương: Được tỉnh quản lý chung; cân đối, lồng ghép các chương trình để phân bổ đầu tư cho các xã nông thôn mới.

c) Hỗ trợ từ ngân sách tỉnh: Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội, nguồn cân đối ngân sách; tỉnh sẽ xem xét, ưu tiên hỗ trợ cho các huyện khó khăn chưa tự cân đối ngân sách, địa bàn biên giới và những địa phương (huyện, thị xã gọi tắt là huyện) có bước chuẩn bị thực hiện đầu tư, giải ngân tốt.

d) Ngân sách huyện chuẩn bị đầu tư và có trách nhiệm bố trí đủ vốn đối ứng để thực hiện dự án, không để nợ đọng, kéo dài thời gian thực hiện dự án.

đ) Cơ cấu phân bổ được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%). Ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh được gọi chung là nguồn vốn tỉnh. Ngân sách huyện, ngân sách xã, vốn vận động và các nguồn vốn hợp pháp khác, gọi chung là nguồn vốn huyện. Căn cứ vào điều kiện của địa phương, trong phạm vi phân bổ được giao của nguồn vốn huyện, Ủy ban nhân dân huyện quy định tỷ lệ ngân sách huyện, ngân sách xã và các nguồn vận động khác.

e) Nguồn vận động: Vận động các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và nhân dân trên cơ sở tự nguyện và công khai, minh bạch việc sử dụng để nhân dân giám sát. Không quy định bắt buộc, chỉ vận động nhân dân đóng góp bằng nhiều hình thức: tiền, đất đai, hoa màu, tài sản trên đất; vật tư, nguyên vật liệu; xe máy thi công, vận chuyển nguyên vật liệu; ngày công lao động,… Nhân dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua.

2. Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước

a) Quy hoạch: Nguồn vốn tỉnh hỗ trợ 100%.

b) Giao thông

- Đường đến trung tâm xã: Nguồn vốn tỉnh hỗ trợ 100%.

- Đường trục xã, liên xã; đường trục chính nội đồng: Nguồn vốn tỉnh hỗ trợ 70%, nguồn vốn huyện 30%.

- Đường trục ấp; đường xóm: Nguồn vốn tỉnh hỗ trợ 50%, nguồn vốn huyện 50%.

c) Thủy lợi

- Kiên cố hóa kênh mương:

+ Có diện tích tưới từ 50 ha trở lên: Nguồn vốn tỉnh hỗ trợ 100%.

+ Có diện tích tưới dưới 50 ha: Nguồn vốn tỉnh hỗ trợ 70%, nguồn vốn huyện 30%.

- Hệ thống kênh tưới, tiêu nội đồng:

+ Tuyến tưới, tiêu có diện tích từ 50 ha trở lên: Nguồn vốn tỉnh hỗ trợ 100%.

+ Tuyến tưới, tiêu có diện tích dưới 50 ha: Nguồn vốn tỉnh hỗ trợ 70%, nguồn vốn huyện 30%.

d) Trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia: Nguồn vốn tỉnh thực hiện dự án, nguồn vốn huyện chuẩn bị đầu tư.

đ) Trạm y tế xã đạt chuẩn: Nguồn vốn tỉnh thực hiện dự án, nguồn vốn huyện chuẩn bị đầu tư.

e) Trung tâm văn hóa thể thao và học tập cộng đồng: Nguồn vốn tỉnh thực hiện dự án, nguồn vốn huyện chuẩn bị đầu tư.

g) Trụ sở xã: Nguồn vốn tỉnh thực hiện dự án, nguồn vốn huyện chuẩn bị đầu tư.

h) Nhà văn hóa – thể thao ấp: Nguồn vốn tỉnh hỗ trợ 70%, nguồn vốn huyện 30%.

i) Hệ thống cấp nước sạch hợp vệ sinh: Nguồn vốn tỉnh hỗ trợ 100%.

k) Hệ thống tiêu, thoát nước khu dân cư: Nguồn vốn tỉnh hỗ trợ 50%, nguồn vốn huyện 50%.

l) Chợ nông thôn: Nguồn vốn huyện.

m) Xây dựng nghĩa trang theo quy hoạch: Nguồn vốn huyện.

* Ngoài ra còn các khoản đầu tư:

- Hạ tầng bưu điện: Vốn doanh nghiệp.

- Hạ tầng điện: Vốn doanh nghiệp, dân cư. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án, Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, thỏa thuận ứng vốn từ ngân sách hoặc các Quỹ hợp pháp để triển khai thực hiện trước, sau đó ngành điện sẽ bố trí vốn hoàn trả theo quy định.

Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân Tỉnh thông qua.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh căn cứ vào Nghị quyết triển khai thực hiện đảm bảo đúng quy định.

Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh, Ban Kinh tế và Ngân sách của Hội đồng nhân dân Tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh Khóa VIII, kỳ họp thứ 5 thông qua./.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Võ Hùng Việt

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.