• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 26/07/2011
  • Ngày hết hiệu lực: 22/07/2019
HĐND TỈNH TÂY NINH
Số: 33/2011/NQ-HĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2011

NGHỊ QUYẾT

Về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tinh Tây Ninh 5 năm giai đoạn 2011-2015

________________________________

 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH

KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 2

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 2044/QĐ-TTg, ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm 2020;

Sau khi xem xét Kế hoạch số 1436/KH-UBND, ngày 07 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh 5 năm 2011-2015, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010

Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành những nội dung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Định huớng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015

1. Mục tiêu tổng quát

Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao; tạo sự chuyển biến nhanh về chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và quá trình đô thị hóa. Xây dựng môi trường văn hóa - xã hội lành mạnh, văn minh; bảo đảm công bằng và an sinh xã hội; nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân, thu ngắn khoảng cách, sự chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống dân cư giữa nông thôn và thành thị; giữ vững ổn định chính trị. trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm 2015, đưa thị xã Tây Ninh trở thành đô thị loại III và đến năm 2020 tỉnh Tây Ninh cơ bán trở thành tỉnh công nghiệp, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, vững bước trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội.

2. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu

a) Chỉ tiêu kinh tế

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bình quân hằng năm từ 14% trở lên.

- GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) năm 2015 đạt từ 2.970 USD trở lên.

- Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản tăng bình quân hằng năm: 5,5%

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân hằng năm: Từ 21 % trở lên

- Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng bình quân hằng năm: Từ 14% trở lên

- Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP đến năm 2015 (giá cố định 1994):

+ Nông - lâm - thủy sản :

18 - 19%

+ Công nghiệp - xây dựng :

36 - 37%

+ Dịch vụ :

44 - 45%

- Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP đến năm 2015 (giá hiện hành):

+ Nông - lâm - thủy sản :

30 - 31 %

+ Công nghiệp - xây dựng :

34 - 35%

+ Dịch vụ :

34 - 35%

- Kim ngạch xuất khấu tăng bình quân hằng năm 20%.

- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tăng bình quân hằng năm trên 14%; trong đó thu nội địa tăng bình quân trên 18%.

- Đầu tư phát triển trên địa bàn bằng 41% GDP (Tổng vốn đầu tư phát triển trên toàn địa bàn 5 năm khoảng 112.000 tỷ đồng).

b) Chỉ tiêu về xã hội

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm 2,5%.

- Tạo điều kiện giải quyết việc làm bình quân hằng năm 20.000 lao động.

- Đến năm 2015:

+ Đạt 07 bác sỹ, dược sỹ trên vạn dân.

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo, dạy nghề chiếm 60% tổng lao động xã hội.

+ Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 15%.

+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 01%.

+ 100% xã có trung tâm văn hóa hoạt động có hiệu quả.

+ Phấn đấu xây dựng 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (tương đương với 17 xã trong toàn tỉnh).

c) Chỉ tiêu về môi trường

- Đến năm 2015:

+ Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt 96%.

+ Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt 100%.

+ Tỷ lệ che phủ rừng đạt từ 33% trở lên (bao gồm cả độ che phủ của cây cao su trên địa bàn); đạt từ 15,7% trở lên (nếu loại trừ cây cao su).

+ 100% khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu đi vào hoạt động có khu xử lý nước thải tập trung bảo đảm quy định về môi truờng.

+ 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn môi trường.

+ 100% chất thải rắn ở đô thị, chất thải nguy hại và chất thải y tế được thu gom xử lý.

3. Nhiệm vụ, giải pháp

Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành các nhiệm vụ, giải pháp phát triển các ngành và lĩnh vực nêu trong kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số nhiệm vụ, giải pháp sau:

- Nâng cao chất lượng và đảm bảo tính khả thi của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, các sản phẩm trọng yếu, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.

- Huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.

- Tập trung đầu tư phát triển nhanh, đồng bộ về cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông; quan tâm chỉnh trang, xây dựng và phát triển đô thị theo hướng văn minh, hiện đại. Phối hợp với các tỉnh, thành trong khu vực trong việc phát triển các tuyến đường của tỉnh nối với các tỉnh trong vùng. Triển khai xây dựng, đưa vào sử dụng các công trình trọng điểm, quan trọng của tỉnh.

- Tạo bước đột phá trong việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội; đồng thời xây dựng chính sách thiết thực, hiệu quả để thu hút, giữ chân nguồn nhân lực trình độ cao, nhất là nhân lực khoa học - công nghệ, cán bộ quản lý kinh doanh và công nhân kỹ thuật lành nghề.

- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về cải cách hành chính. Củng cố, kiện toàn bộ máy, tổ chức; nâng cao năng lực, trình độ, ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước. Khắc phục những hạn chế, yếu kém; nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách, công cụ thực hiện chủ trương kinh tế hóa tài nguyên, môi trường cho phù họp với tình hình thực tế của tỉnh; tạo nguồn lực từ tài nguyên, khoáng sản. Thanh tra, kiểm tra, kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về tài nguyên, môi trường.

- Tổ chức thực hiện tốt chính sách, giải pháp bảo đảm an sinh xã hội. Giải quyết, xử lý những vấn đề phức tạp phát sinh ở cơ sở, không để bị động, lúng túng, không để hình thành “Điểm nóng”. Đẩy mạnh các biện pháp phòng ngừa và tấn công trấn áp các loại tội phạm; đảm bảo tốt hơn về trật tự và an toàn xã hội, an ninh nông thôn, an ninh biên giới, an toàn giao thông.

Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, cụ thể hóa, chỉ đạo, điều hành thực hiện thắng lợi nghị quyết và định kỳ có đánh giá, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước, đại biểu Hội đồng nhân dân vận động mọi tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 của tỉnh.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII, kỳ họp thứ 2 thông qua./.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Võ Hùng Việt

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.