• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 20/07/2009
  • Ngày hết hiệu lực: 27/07/2019
UBND TỈNH BẮC KẠN
Số: 2156/2009/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2009

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy định bảo đảm an ninh trật tự

tại các khu vực khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

____________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày  29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Cư trú ngày 29 tháng 11 năm 2006,

Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện,

Căn cứ Thông tư số 02/2001/TT-BCA ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định 08/2001/NĐ-CP vê điều kiện an ninh trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;

Căn cứ Quyết định số 2710/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy định quản lý, sản xuất kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;

Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 1553/TTr-CAT ngày 28 tháng 5 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định bảo đảm an ninh trật tự tại các khu vực khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 170/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 1997 của Uỷ ban nhân dân lâm thời tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành quy định quản lý về an ninh trật tự trên các khu vục khai thác vàng, khai thác các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 3. Chánh Văn phòng uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, các cá nhân, tổ chức hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

 CHỦ TỊCH

 

Trương Chí Trung

 

QUY ĐỊNH

Về bảo đảm an ninh trật tự tại

các khu vực khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

(Ban hành kèm theo Quyết đinh số 2156/2009/QĐ-UBND

 ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

______________________

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, kinh doanh dịch vụ trong khu vực khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 2. Các cá nhân, tổ chức hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, kinh doanh dịch vụ trong khu vực khai thác khoáng sản phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự hoặc ký cam kết đảm bảo về an ninh trật tư theo quy định.

Điều 3. Các cá nhân, tổ chức hoạt động khai thác khoáng sản có sử dụng lao động phải làm thủ tục đăng ký, quản lý tạm trú cho cán bộ, công nhân người lao động trong cơ sở của mình theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nghiêm cấm lợi dụng việc đăng ký tạm trú tại các hộ gia đình hoặc tự do cư trú trong khu vực khai thác khoáng sản để hoạt động khai thác khoáng sản kinh doanh dịch vụ trái phép.

Điều 5. Các cá nhân, tổ chức có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để khai thác khoáng sản phải chấp hành nghiêm chỉnh Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp, Quyết định số 2710/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy định quản lý, sản xuất kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 6. Cá nhân, tổ chức khai thác khoáng sản có nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải xây dựng kho chứa vật liệu nổ đảm bảo đúng quy định và lập hồ sơ an ninh trật tự theo Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; Thông tư số 02/2001/TT-BCA ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định 08/2001/NĐ-CP có về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện tại Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội).

Điều 7. Sau khi tiếp nhận hồ sơ Công an tỉnh tiến hành thẩm định và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự theo quy định. Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương lập sổ sách (theo mẫu) để theo dõi việc xuất nhập vật liệu nổ công nghiệp hàng ngày tại các đơn vị, để đảm bảo sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đúng quy định. Tổ chức kiểm tra theo định kỳ và kiểm tra đột xuất để chấn chỉnh kịp thời những sơ hở, thiếu sót trong công tác quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

Điều 8. Nghiêm cấm các hành vi tàng trữ, mua bán, vận chuyển, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái phép trong khu vực khai thác, chế biến khoáng sản. Đối với các cá nhân, tổ chức được phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải sử dụng đúng mục đích, đúng địa điểm đã được các cơ quan chức năng cấp phép.

Điều 9. Các cá nhân, tổ chức hoạt động khai thác chế biến khoáng sản phải trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 10. Các cá nhân, tổ chức hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, kinh doanh dịch vụ trong khu vực khai thác khoáng sản có sử dựng lao động phải ký kết hợp đồng theo quy định. Nghiêm cấm các hành vi cưỡng ép, đánh đập, sử dụng người lao động quá giờ lao động trong một ngày, sử dụng người lao động chưa đủ tuổi lao riêng theo quy định của Bộ Luật lao động.

Điều 11. Các cá nhân, tổ chức hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, kinh doanh dịch vụ trong khu vực khai thác khoáng sản phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 12. Mọi hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, kinh doanh dịch vụ vào ban đêm phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường của nhân dân sinh sống gần khu vực khai thác khoáng sản.

Điều 13. Nghiêm chỉnh chấp hành quy định của nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm và các loại tệ nạn xã hội trong khu vực quản lý của mình.

Khi phát hiện những đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc xảy ra tình hình mất an ninh trật tự trong khu vực khai thác, chế biến khoáng sản phải kịp thời báo cho Công an địa phương để phối hợp giải quyết.

Điều 14. Các cá nhân, tổ chức khai thác, chế biến khoáng sản có sử dụng khí đốt, chất lỏng dễ cháy trong khai thác chế biến khoáng sản phải đảm bản an toàn trong bảo quản và sử dụng để phòng chống cháy nổ.

Điều 15. Các tổ chức hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản phải thành lập các tổ, đội bảo vệ để bảo vệ tài sản và đảm bảo an ninh trật tự trong khu vực khai thác, chế biến khoáng sản được giao quản lý, sử dựng.

Điều 16. Đại diện các tổ chức hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, chủ hộ kinh doanh dịch vụ trong khu vực khai thác khoáng sản có trách nhiệm quản lý, giáo dục cán bộ, công nhân, người làm công của mình không để họ tham gia, tiếp tay cho các hành vi vi phạm pháp luật. Xây dựng nội quy, quy chế quản lý cán bộ, công nhân tại cơ sở của mình.

Điều 17. Trong quá trình khai thác chế biến khoáng sản, kinh doanh dịch vu trong khu vục khai thác chế biến khoáng sản các tổ chức cá nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định khác của địa phương nơi hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, kinh doanh dịch vụ.

Chương III

KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 18. Việc thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.

Các cá nhân, tổ chức vi phạm nội dung của Quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của phát luật, đồng thời có thể thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, giấy phép kinh doanh giấy phép khai thác.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Giao Công an tỉnh chủ trì phối hợp các cơ quan đơn vị liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành Quy định này.

Điều 20. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nơi có vùng khai thác khoáng sản có trách nhiệm giám sát, phối hợp tổ chức thực hiện quy định này.

Điều 21. Thủ trưởng Sở, Ban, Ngành liên quan, Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; các cá nhân, tổ chức hoạt động khai thác chế biến khoáng sản, kinh doanh dịch vụ trong khu vực khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phải chấp hành nghiêm chỉnh Quy định này.

Điều 22. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các đơn vị phản ánh về Công an tỉnh để nghiên cứu, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./. 

TM. Ủy ban nhân dân

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Trương Chí Trung

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.