QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH HƯNG YÊN
Về việc ban hành Quy định (tạm thời) về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan hành chính sự nghiệp và các đơn vị sản xuất kinh doanh
_____________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21-6-1994;
Căn cứ Pháp lệnh Thanh tra ngày 05-10-1991;
Căn cứ Nghị định số 241/HĐBT ngày 5-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và Thông tư liên tịch số 01/TT-LT ngày 01-11-1991 của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam – Thanh tra Nhà nước;
Theo đề nghị của Thanh tra tỉnh và Liên đoàn lao động tỉnh tại Tờ trình số 13/TT-LN ngày 22-8-2000,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định (tạm thời) về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan hành chính sự nghiệp và các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Điều 2. Các ông Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh và Giám đốc các đơn vị sản xuất kinh doanh của tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Phạm Đình Phú
|
QUY ĐỊNH (TẠM THỜI) VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP VÀ CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT KINH DOANH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 55/2000/QĐ-UB
ngày 11-10-2000 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Điều 1. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) là tổ chức thanh tra của công nhân lao động, công chức, viên chức do Đại hội của những người lao động bầu ra, Ban Chấp hành công đoàn cơ sở trực tiếp chỉ đạo hoạt động. Cơ quan, đơn vị thuộc ngành nào trực tiếp quản lý thì tổ chức Thanh tra Nhà nước ngành đó hướng dẫn nghiệp vụ cho Ban thanh tra nhân dân.
Điều 2. Tiêu chuẩn của ủy viên Ban thanh tra nhân dân.
Các ủy viên Ban thanh tra nhân dân phải là người lao động, công tác tốt, trung thực và công tâm; có trình độ văn hóa hết phổ thông trung học (hoặc tương đương) trở lên; có hiểu biết nhất định về chính sách của Đảng và Nhà nước; có uy tín đối với tập thể và tự nguyện làm công tác thanh tra nhân dân.
Không đưa vào Ban thanh tra nhân dân những người đang bị thi hành án, có hành vi vi phạm pháp luật đã bị xử lý kỷ luật; không hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 3. Số lượng, thành phần và hình thức bầu cử Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị:
1. Số lượng ủy viên Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị có từ 3 – 9 ủy viên do Đại hội công nhân viên chức (hoặc Đại hội đại biểu công nhân viên chức) bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín.
a) Đối với các đơn vị hành chính, sự nghiệp Ban thanh tra nhân dân có từ 3 – 5 ủy viên.
b) Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh tùy thuộc vào số lượng công nhân viên chức của đơn vị để cơ cấu Ban thanh tra nhân dân có từ 5 – 9 ủy viên.
2. Người trúng cử ủy viên Ban thanh tra nhân dân phải được quá nửa số người dự họp tán thành. Các ủy viên Ban thanh tra nhân dân làm việc kiêm nhiệm. Các ủy viên Ban thanh tra nhân dân bầu ra trưởng ban, nếu Ban thanh tra nhân dân có 7 ủy viên trở lên thì được bầu 1 phó ban. Trưởng ban thanh tra nhân dân không đồng thời là Chủ tịch công đoàn cơ sở.
3. Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở ra quyết định công nhận Ban thanh tra nhân dân, các ủy viên Ban thanh tra nhân dân và thông báo cho cán bộ công nhân viên chức trong cơ quan, đơn vị biết, khi đó Ban thanh tra nhân dân mới được hoạt động.
4. Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân cơ quan, đơn vị là 2 năm.
5. Trong nhiệm kỳ, ủy viên Ban thanh tra nhân dân có sai phạm hoặc không hoàn thành nhiệm vụ, có đơn tự nguyện xin rút thì Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở cho rút. Nếu không tự nguyện rút thì Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở đề nghị Đại hội (hoặc đại hội đại biểu) công nhân viên chức gần nhất xem xét và quyết định bãi miễn, bầu người khác thay thế. Trong trường hợp do sắp xếp lại tổ chức hoặc do những nguyên nhân khác mà số ủy viên thiếu quá 1/2 tổng số ủy viên thì Đại hội (hoặc đại hội đại biểu) công nhân viên chức căn cứ yêu cầu thực tế để bầu bổ sung hoặc bầu lại.
Điều 4. Hoạt động của Ban thanh tra nhân dân cơ quan, đơn vị phải đảm bảo khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời. Ban thanh tra nhân dân thực hiện chế độ làm việc tập thể và biểu quyết theo đa số. Trưởng Ban thanh tra nhân dân điều hành công tác chung và phối hợp với các đoàn thể ở cơ quan, đơn vị để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Những vấn đề Ban thanh tra nhân dân kiến nghị phải được Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở thông qua và xác nhận.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân cơ quan, đơn vị:
1. Giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ, nội quy của đơn vị và mọi cá nhân trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình.
2. Tiếp nhận thông tin, phản ánh của nhân dân về việc khiếu nại, tố cáo ở cơ quan, đơn vị; kịp thời phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo; kiến nghị Thủ trưởng cơ quan, đơn vị giải quyết kịp thời, đúng pháp luật về khiếu nại, tố cáo và giám sát việc thực hiện kết quả giải quyết đó.
3. Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiến nghị thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình kiểm tra và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
4. Đề nghị thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền khen thưởng những đơn vị và cá nhân có thành tích; kiến nghị khắc phục khuyết điểm trong quản lý, điều hành.
5. Phối hợp với tổ chức thanh tra Nhà nước khi thanh tra ở cơ quan, đơn vị mình; giám sát tổ chức, cá nhân trong cơ quan, đơn vị thực hiện kiến nghị, quyết định về thanh tra.
6. Khi thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc thanh tra Nhà nước cấp trên có quyết định giao nhiệm vụ kiểm tra vụ việc cụ thể thì Ban thanh tra nhân dân được yêu cầu cá nhân, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho nhiệm vụ kiểm tra. Ban thanh tra nhân dân phải giữ bí mật, quản lý, bảo quản chặt chẽ những thông tin, tài liệu và chịu trách nhiệm về bí mật thông tin tài liệu được cung cấp.
Điều 6. Hoạt động của Ban thanh tra nhân dân:
1. Căn cứ vào Nghị quyết Đại hội công nhân viên chức của cơ quan, đơn vị và sự chỉ đạo hướng dẫn của Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, Ban thanh tra nhân dân lập chương trình công tác cụ thể hàng quý, năm.
2. Ban thanh tra nhân dân họp định kỳ mỗi quý một lần (trong trường hợp cần thiết có thể họp bất thường) để kiểm điểm việc thực hiện nội dung công tác trong quý và nhiệm vụ công tác quý sau.
3. Ban thanh tra nhân dân phải xây dựng quy chế làm việc và chịu trách nhiệm báo cáo với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở về hoạt động 6 tháng và tổng kết công tác hàng năm; thông báo cho công nhân viên chức và báo cáo trước Hội nghị công nhân viên chức cơ quan, đơn vị về hoạt động của ban.
Điều 7. Khi được tổ chức thanh tra Nhà nước cấp trên trực tiếp yêu cầu hoặc Hội nghị công nhân viên chức quyết định thì Ban thanh tra nhân dân tiến hành kiểm tra những vi phạm xảy ra ở cơ quan, đơn vị và kiến nghị thủ trưởng cơ quan, đơn vị và thanh tra Nhà nước cấp trên xem xét giải quyết.
Điều 8. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
1. Thông báo các thông tin cần thiết để Ban thanh tra nhân dân thực hiện giám sát, kiểm tra; tạo điều kiện cho Ban thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ. Bảo đảm quyền lợi đối với các ủy viên Ban thanh tra nhân dân trong thời gian hoạt động.
2. Chỉ đạo cho các phòng, ban nghiệp vụ cung cấp đầy đủ kịp thời những tài liệu cần thiết liên quan trực tiếp đến nội dung kiểm tra để Ban thanh tra nhân dân hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các yêu cầu, kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân.
Điều 9. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân mà xâm phạm đến lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị, tổ chức, công dân; người nào cản trở, mua chuộc, trả thù ủy viên Ban thanh tra nhân dân hoặc vi phạm các quy định về thanh tra nhân dân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện, các cấp, các ngành có liên quan phát hiện thấy có những vướng mắc, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời bổ sung, sửa đổi.