• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 25/11/1999
  • Ngày hết hiệu lực: 09/06/2005
UBND TỈNH HƯNG YÊN
Số: 2340/1999/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 1999

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH HƯNG YÊN

Ban hành quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức và cán bộ

________________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

 - Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21-6-1994;

- Căn cứ Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 09-8-1999 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

- Căn cứ Quyết định số 147/QĐ-TU ngày 09-8-1999 của Tỉnh ủy về việc ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức cán bộ;

- Xét đề nghị của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

 Điều 1. Nay ban hành “Quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức và cán bộ” khu vực nhà nước tỉnh Hưng Yên.

Điều 2. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có nhiệm vụ thực hiện các quy định trong văn bản này. Ban Tổ chức chính quyền có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện bản quy định này.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây về phân cấp quản lý công tác tổ chức và cán bộ khu vực nhà nước trái với quy định này đều bãi bỏ.

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Phạm Đình Phú

QUY ĐỊNH

Về phân cấp quản lý công tác tổ chức và cán bộ

(Ban hành theo Quyết định số 2340/1999/QĐ-UB ngày 25 tháng 11 năm 1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)

________________________

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 Điều 1. Công tác tổ chức và cán bộ phải đảm bảo sự thống nhất, thể hiện đúng đắn, đầy đủ những quan điểm cơ bản của Đảng về công tác tổ chức và cán bộ; đồng thời quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc quản lý theo ngành và địa phương đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan tổ chức đơn vị.

Chấp hành các Nghị định của Chính phủ, cụ thể hóa các nghị quyết, quyết định, thông báo của Ban Thường vụ tỉnh ủy và các văn bản nhà nước cấp trên, của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tổ chức và cán bộ.

 Điều 2. Khi cần thiết Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp điều hòa sắp xếp lực lượng cán bộ công nhân viên trong phạm vi toàn tỉnh; hủy bỏ những quyết định của thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã nếu quyết định đó không đúng thẩm quyền được giao hoặc không đúng với chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

 Điều 3. Công tác tổ chức cán bộ do thủ trưởng cơ quan thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện đúng với quy định của nhà nước, của cơ quan cấp trên; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về các quyết định trong phạm vi thẩm quyền, thực hiện theo đúng quy trình, quy chế thống nhất, đảm bảo đúng thủ tục hành chính.

 Điều 4. Công tác tổ chức, cán bộ phải kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ với việc kiểm tra đánh giá nhận xét cán bộ, lấy việc thực hiện nhiệm vụ, hiệu quả công việc làm thước đo. Quan tâm phát triển cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ nữ và cán bộ xuất thân từ công nhân.

Bố trí cán bộ phải căn cứ yêu cầu nhiệm vụ của tổ chức, phẩm chất đạo đức, năng lực, sở trường, tiêu chuẩn và nghiệp vụ của từng ngạch công chức do nhà nước ban hành.

 Điều 5. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các ngành, các cấp theo đúng quyền hạn và trách nhiệm được giao. Công tác tổ chức và cán bộ liên quan đến các cấp, các ngành khác thì thủ trưởng các cơ quan Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã cần trao đổi trước khi ra quyết định. Trường hợp không thống nhất phải báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh.

Những việc không được ủy quyền giải quyết thì các ngành, các huyện, thị xã phải làm đầy đủ thủ tục báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

 

Chương II

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC CẤP VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ CÁN BỘ

 Điều 6. Ủy ban nhân dân tỉnh:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người chịu trách nhiệm về công tác tổ chức và cán bộ thuộc khu vực nhà nước bao gồm: hành chính, sự nghiệp, sản xuất kinh doanh.

Đề nghị với Ban Thường vụ tỉnh ủy về tổ chưc bộ máy, tạo nguồn, bố trí phân công công tác, bổ nhiệm, miễn nhiệm, giới thiệu ứng cử… các chức danh cán bộ khối nhà nước thuộc diện Tỉnh ủy quản lý. Ra quyết định sau khi đã có thông báo ý kiến của Ban Thường vụ tỉnh ủy.

2. Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các doanh nghiệp nhà nước hạng II trở lên sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ tỉnh ủy và thẩm định của Bộ, ngành dọc Trung ương (theo luật doanh nghiệp). Thành lập các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ thuộc ngành, huyện, thị xã, các đơn vị hành chính sự nghiệp, sự nghiệp có thu, sự nghiệp kinh tế có tư cách pháp nhân theo đề nghị của ngành, huyện, thị xã.

- Quyết định thành lập các doanh nghiệp hạng III trở xuống; công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty tư nhân, công ty liên doanh trong nước và nước ngoài theo luật doanh nghiệp do các ngành, cơ quan có liên quan đề nghị.

- Quyết định cho thành lập các hội quần chúng và tổ chức phi chính phủ theo quy định của pháp luật.

- Quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức; duyệt quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, các chức danh Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.

3. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, cho nghỉ công tác, khen thưởng, kỷ luật sau khi đã làm đầy đủ các quy trình đối với các chức danh: Giám đốc, phó giám đốc chi cục; các trung tâm; hiệu trưởng, hiệu phó các trường phổ thông trung học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề; các đơn vị sự nghiệp (có tư cách pháp nhân) thuộc các sở, ban, ngành; giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng các doanh nghiệp từ hạng III trở xuống (có danh mục kèm theo); chuyên viên chính và tương đương; công nhân viên chức có hệ số lương trên 4,12.

4. Quyết định năng lương cho công chức, viên chức thuộc diện Tỉnh ủy quản lý, công nhận ngạch chuyên viên chính và tương đương khi có kết quả thi tuyển nâng ngạch.

5. Quản lý quỹ tiền lương, biên chế khu vực hành chính sự nghiệp, duyệt biên chế cho các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã hàng năm.

 Điều 7. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và bổ nhiệm lại cán bộ quản lý nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp, sản xuất kinh doanh khu vực nhà nước quản lý; thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã được thực hiện sau khi đã tiến hành đầy đủ các quy trình theo quyết định số 149/QĐ-TU ngày 09-8-1999 của Tỉnh ủy ban hành quy chế bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo.

 Điều 8. Đánh giá nhận xét công chức, viên chức hàng năm khu vực nhà nước quản lý, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ vào Quyết định số 11/TCCP ngày 16-11-1998 của Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ ban hành quy chế đánh giá công chức viên chức hàng năm và quyết định số 148/QĐ-TU ngày 09-8-1998 của Tỉnh ủy về việc ban hành quy chế đánh giá cán bộ. Thủ trưởng cơ quan hướng dẫn công chức viên chức đánh giá nhận xét hàng năm đưa vào hồ sơ quản lý.

 Điều 9. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã là người chịu trách nhiệm về công tác tổ chức và cán bộ trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm được giao; tổ chức thực hiện các văn bản nhà nước, quyết định của cấp trên về công tác tổ chức và cán bộ; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh về các quyết định của mình.

2. Lập quy hoạch, kế hoạch đào tạo nguồn cán bộ công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thi trấn đúng với chức danh tiêu chuẩn nhà nước quy định; hàng năm gửi về Ban tổ chức chính quyền tỉnh để tổng hợp, phân bổ đi học theo chương trình của Trung ương và địa phương, đề nghị với Hội đồng thi tuyển, nâng ngạch đối với công chức đã có đủ tiêu chuẩn.

3. Việc tuyển dụng, tiếp nhận, điều động công chức viên chức nhất thiết phải áp dụng theo chức danh tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức, nhu cầu ngạch công chức trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao.

- Tuyển dụng mới vào công chức nhất thiết phải qua thi tuyển (thực hiện theo chương II Nghị định số 95/1998/NĐ-CP và Thông tư số 04/1999/TT-TCCP.

- Điều động, tiếp nhận cán bộ từ khu vực sản xuất kinh doanh sang khu vực hành chính sự nghiệp được tuyển dụng trước ngày 23-5-1993 hoặc những công chức điều động chuyển từ ngạch chuyên môn này sang ngạch chuyên môn khác thực hiện theo Điều 27 Nghị định số 95/1998/NĐ-CP. Được điều động công chức viên chức trong phạm vi sở, ngành, huyện quản lý biên chế quỹ tiền lương. Nếu trái ngạch công chức phải báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.

4. Khi hết thời gian tập sự giao cho thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch, nếu đánh giá không đạt yêu cầu thì ra quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định tuyển dụng (gửi quyết định về Ban tổ chức chínhquyền tỉnh thay báo cáo để xóa tên trong danh sách tuyển dụng).

5. Việc nâng bậc lương hàng năm, nâng ngạch, chuyển ngạch, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã căn cứ vào hướng dẫn của nhà nước, lập danh sách nâng bậc lương hàng năm đối với ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống, những cán bộ có hệ số lương 4,12 trở xuống. Sau khi đã thẩm định, có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban tổ chức chính quyền, thủ trưởng các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân huyện, thị xã ra quyết định cho từng người.

6. Quyết định khen thưởng kỷ luật, cho nghỉ công tác đối với công chức viên chức, đối với ngạch chuyên viên và tương trở xuống (thực hiện theo Nghị định số 96, 97/1998/NĐ-CP và điều 146 Bộ Luật lao động và các văn bản hướng dẫn).

7. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ công tác đối với phó phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương (do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập) sau khi thống nhất bằng văn bản với Ban tổ chức chính quyền tỉnh. Đối với trưởng phòng, ban, Ban tổ chức chính quyền tỉnh tập hợp báo cáo với Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh sau đó có văn bản trả lời các sở, ban, ngành.

Quản lý hồ sơ lý lịch cán bộ, công cức, viên chức (hồ sơ lý lịch phải có nhận xét, đánh giá bổ xung hàng năm theo quyết định số 11/1998/TCCP); hàng năm báo cáo số lượng, chất lượng tăng giảm công chức về Ban tổ chức chính quyền tỉnh.

8. Giám đốc Sở Lao động – thương binh và xã hội quản lý nhà nước về số lượng, chất lượng, lực lượng lao động, công nhân kỹ thuật trong các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân.

Chủ trì việc xếp hạng và xếp hạng lại các doanh nghiệp nhà nước, phối hợp với Ban Tổ chức chính quyền, Sở Tài chính – Vật giá và các ngành có liên quan đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh làm cơ sở xem xét để xếp hạng, xếp lương cho cán bộ quản lý của doanh nghiệp.

9. Sau khi có văn bản đề nghị của thủ trưởng ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, giám đốc Sở Tài chính vật giá xem xét, đề nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và được ủy nhiệm ra quyết định bổ nhiệm, điều chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ công tác chuyên môn đối với kế toán trưởng các doanh nghiệp nhà nước (theo Pháp lệnh kế toán thống kê).

10. Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm quản lý tổ chức, lao động, tiền lương, chế độ chính sách, đào tạo bồi dưỡng, sắp xếp, sử dụng đội ngũ cán bộ y tế trong địa bàn toàn tỉnh (theo Nghị định số 01/1998/NĐ-CP và Thông tư hướng dẫn số 02/1998/TTLT của Bộ Y tế và Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ).

 Điều 10. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách các trường phổ thông trung học cơ sở, trường tiểu học, trường mẫu giáo mầm non, trung tâm giáo dục thường xuyên thuộc huyện, thị xã sau khi đã thống nhất bằng văn bản với Sở giáo dục và đào tạo và Ban tổ chức chính quyền tỉnh.

Việc đề bạt chức danh Trưởng phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phải có ý kiến thỏa thuận của cơ quan ngành dọc cấp trên trước khi Ủy ban nhân dân huyện, thị xã ra quyết định.

Quyết định cho cán bộ xã, phường, thị trấn nghỉ việc và hưởng chế độ chính sách theo quy định của nhà nước và các văn bản hướng dẫn của tỉnh.

 Điều 11. Quyền hạn và nhiệm vụ của Ban tổ chức chính quyền tỉnh:

1. Ban Tổ chức chính quyền tỉnh có nhiệm vụ tham mưu giúp cho Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tổ chức và cán bộ khu vực nhà nước quản lý.

Nghiên cứu các chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước địa phương về công tác tổ chức và cán bộ, chuẩn bị đầy đủ nội dung và thủ tục để báo cáo Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh các vấn đề tổ chức, cán bộ thuộc khu vực Nhà nước quản lý.

2. Tổng hợp các văn bản của cấp dưới, nghiên cứu đề xuất và báo cáo Ban cán sự Đảng xem xét.

3. Giúp chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý biên chế, quỹ tiền lương khu vực hành chính nhà nước, sự nghiệp theo quy định của Chính phủ; thông báo kế hoạch biên chế đã được Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt cho các ngành, các cấp và các đơn vị sự nghiệp, theo dõi kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện với chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ.

4. Hướng dẫn nâng bậc lương cho công chức. viên chức, tổng hợp kết quả những người được chuyển ngạch, nâng bậc lương trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Xây dựng hoàn thiện các đề án về mô hình tổ chức, cơ cấu chức năng, nhiệm vụ, biên chế ngạch công chức, viên chức của bộ máy quản lý nhà nước, sự nghiệp, sản xuất kinh doanh trên cơ sở ngành, huyện, thị xã đề nghị trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Lập quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, gửi đi học các trường Trung ương, địa phương đối với các đối tượng là công chức, viên chức, cán bộ quản lý, cán bộ xã, cán bộ dân cử theo đúng chức danh tiêu chuẩn nhà nước quy định.

5. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn các cấp, các ngành xây dựng quy chế làm việc, quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về giải quyết vướng mắc trong công tác tổ chức cán bộ giữa các ngành, giữa các ngành với huyện, thị xã; giải quyết đơn khiếu nại tố cáo của công chức, viên chức, tổ chức các cuộc thanh tra định kỳ hoặc đột xuất về những vấn đề thuộc công tác tổ chức, cán bộ.

6. Chủ trì phối hợp với các ngành tổ cức thi tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức viên chức, tổng hợp kết quả trình Chủ tịch hội đồng thi tuyển công chức nhà nước phê duyệt, ra quyết định tuyển dụng trên cơ sở còn chỉ tiêu, cơ cấu của từng đơn vị.

7. Quyết định việc tiếp nhận công chức, viên chức của tỉnh ngoài về (và ngược lại) cho các sở, ban, ngành, huyện, thị xã trên cơ sở chỉ tiêu và cơ cấu tiêu chuẩn công chức.

Điều động công chức, viên chức từ ngành, huyện, thị xã này sang ngành, huyện, thị xã khác trong tỉnh đảm bảo đúng tiêu chuẩn trên cơ sở đề nghị của thủ trưởng ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.

8. Sáu tháng, một năm tổng hợp thống kê số lượng, chất lượng; tình hình tăng, giảm của đội ngũ công chức, viên chức, cán bộ xã, cán bộ dân cử theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ.

9. Kiểm tra, hướng dẫn quản lý hồ sơ, nhận xét đánh giá công chức viên chức hàng năm theo quyết định số 11/1998/QĐ-TCCBCP về quy chế đánh giá công chức.

10. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý giao cho Ban Tổ chức chính quyền tỉnh phối hợp với Ban cán sự Đảng, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có liên quan chuẩn bị hồ sơ, thực hiện đầy đủ các quy trình hiện hành về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý, đề xuất trình Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.

11. Ban Tổ chức chính quyền dự thảo quyết định thể chế hóa về mặt nhà nước sau khi có thông báo ý kiến của Ban Thường vụ tỉnh ủy, nghị quyết của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tổ chức và cán bộ trình ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

 Điều 12. Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước bao gồm công ty, xí nghiệp (gọi tắt là doanh nghiệp nhà nước). Ngoài chức năng, nhiệm vụ chủ động sản xuất kinh doanh theo luật doanh nghiệp; các doanh nghiệp nhà nước phải có trách nhiệm chấp hành, thực hiện các quy định về công tác tổ chức và cán bộ của tỉnh.

Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước có các quyền hạn sau:

1. Giám đốc là người chịu trách nhiệm về công tác tổ chức và cán bộ trong doanh nghiệp theo phạm vi thẩm quyền được giao.

Việc thành lập, sát nhập, giải thể các tổ chức bộ máy như các trung tâm, trạm trại, cửa hàng, xí nghiệp trực thuộc thực hiện chế độ hạch toán kế toán thì giám đốc doanh nghiệp có phương án, tờ trình đề nghị sở, ngành quản lý ra quyết định.

2. Trước khi ra quyết định bổ nhiệm, điều khiển, khen thưởng, kỷ luật cho nghỉ công tác đối với các chức danh trưởng, phó phòng, ban và tương đương phải báo cáo bằng văn bản với Ban Cán sự Đảng, thủ trưởng sở, ngành quản lý duyệt trước khi ra quyết định.

3. Quyết định việc tiếp nhận cán bộ khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ, tuyển dụng lao động phổ thông trên cơ sở có nhu cầu mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Lập kế hoạch tuyển lao đọng hàng năm, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công nhân kỹ thuật, nghiệp vụ, đề nghị thi tay nghề nâng bậc thợ, thống kê số lượng, chất lượng cán bộ công nhân hàng năm về Sở Lao động thương binh và xã hội.

5.Quyết định nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên thuộc doanh nghiệp.

Quản lý hồ sơ lý lịch, đánh giá nhận xét, bổ sung lý lịch mỗi năm một lần vào cuối năm.

6. Chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách của nhà nước đối với người lao động, chế độ thống kê báo cáo và thực hiện đầy đủ các quy trình, quy chế về công tác tổ chức và cán bộ. 

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 13. Mối quan hệ giữa Ban Cán sự Đảng và Ủy ban nhân dân tỉnh.

1. Theo quy định của Ban Thường vụ tỉnh ủy giao thẩm quyền cho Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đề xuất, lập phương án tổ chức và cán bộ của khu vực hành chính nhà nước, sự nghiệp và sản xuất kinh doanh thuộc diện Tỉnh ủy quản lý. Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Ban Tổ chức chính quyền phối hợp với Ban Tổ chức tỉnh ủy, các ngành, huyện, thị xã có liên quan làm đầy đủ các quy trình thống nhất về nội dung văn bản để tổng hợp báo cáo Ban Cán sự Đảng xem xét. Sau khi có kết luận của Ban Cán sự Đảng, Ban Tổ chức chính quyền toàn tỉnh hoàn chỉnh văn bản để Bí thư Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh ký và chuyển giao cho Ban Tổ chức tỉnh ủy tổng hợp trình với Thường vụ tỉnh ủy quyết định.

2. Những việc về công tác tổ chức, cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, giao cho Ban Tổ cức chính quyền tỉnh cùng với Ban Cán sự Đảng, thủ trưởng sở, ban, ngành, huyện, thị xã, các cấp có liên quan làm đầy đủ các quy trình theo quyết định số 149/QĐ-TU ngày 09-8-1999 của Tỉnh ủy ban hành Quy chế bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, chuẩn bị nội dung và thủ tục hành chính trình Ban Cán sự Đảng duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân ra quyết định.

 Điều 14. Ban Tổ chức chính quyền với các sở, ngành, huyện, thị xã.

1. Công tác tổ chức và cán bộ thuộc diện Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và quyết định có liên quan đến một hoặc nhiều ngành, huyện, thị xã thì Ban Tổ chức chính quyền tỉnh tổng hợp, thống nhất bằng văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Những công việc về công tác tổ chức, cán bộ thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý và quyết định của sở, ban, ngành, huyện, thị xã, khi ra quyết định các sở, ngành, huyện, thị xã phải gửi về Ban Tổ chức chính quyền tỉnh để tổng hợp theo dõi.

3. Trong trường hợp giữa các ngành, huyện, thị xã không thống nhất được với nhau về công tác tổ chức, cán bộ, Ban Tổ chức chính quyền có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

4. Khi các sở, ngành, huyện, thị xã bàn về công tác tổ chức, cán bộ thì Ban Tổ chức chính quyền tỉnh được tham gia, xây dựng và khi cần thiết mời Ban tổ chức tỉnh ủy tham dự.

 Điều 15.

1. Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh mỗi tháng họp 01 lần để xem xét giải quyết, quyết định những vấn đề về công tác tổ chức và cán bộ. Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh xét và quyết định việc thành lập, sát nhập, giải thể các tổ chức bộ máy, phê duyệt các phương án tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp, sản xuất kinh doanh; việc đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật, cho nghỉ cong tác đối với cán bộ thuộc diện nhà nước quản lý.

2. Khi cần thiết, thủ trưởng ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã được mời dự phiên họp của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tổ chức cán bộ.

3. Các văn bản do ngành, huyện, thị xã đề nghị Ban Cán sự Đảng, Thường trục ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết về công tác tổ chức, cán bộ, nhất tiết phải gửi qua Ban Tổ chức chính quyền tỉnh để tổng hợp và có trách nhiệm trình vào phiên họp thường kỳ của Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh; đối với văn bản đề nghị về công tác tổ chức cán bộ liên quan nhiều ngành, thì phải xin ý kiến cơ quan Trung ương; Ban Tổ chức chính quyền tỉnh hoàn chỉnh báo cáo vào phiên họp định kỳ của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Công tác tổ chức, cán bộ tiến hành theo một quy trình thống nhất, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh căn cứ vào các văn bản nhà nước cấp trên; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã đảm bảo nguyên tắc chặt chẽ, đúng quy trình thủ tục hành chính trong công tác bổ nhiệm, điều động, tuyển dụng và quản lý công chức, viên chức.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 Điều 16. Bản quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành, thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, các cơ quan Trung ương đóng tại địa phương trong phạm vi thẩm quyền được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Tổ chức chính quyền tỉnh) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

 Điều 17. Ban Tổ chức chính quyền tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện cụ thể quy định này và kiểm tra việc tổ chức thực hiện.

Các quy định về công tác tổ cức và cán bộ của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã không phù hợp với quy định này, Ban Tổ chức chính quyền có trách nhiệm xem xét báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hủy bỏ.

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.