• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 15/07/2005
  • Ngày hết hiệu lực: 30/12/2006
UBND TỈNH HƯNG YÊN
Số: 49/2005/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 1 tháng 7 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH HƯNG YÊN

Về việc Ban hành bản quy định "Phân công nhiệm vụ và phân cấp quản lý trong các lĩnh vực quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng

________________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Theo đề nghị của Sở Xây dựng Hưng Yên tại Văn bản số 17/CV-SXD ngày 10/6/2005.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định “ Phân công nhiệm vụ và phân cấp quản lý trong các lĩnh vực quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng”.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 18/2004/QĐ-UB ngày 23/4/2004 của UBND tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày 15/7/2005, các quy định trước đây trái với quy định ban hành theo quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; chủ tịch UBND các huyện, thị xã; chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên căn cứ quyết định thi hành.

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Nguyễn Đình Phách

QUY ĐỊNH

 “PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRONG CÁC LĨNH VỰC QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG"

(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2005/QĐ-UBND ngày 01 tháng 07 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)

__________________________

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý xây dựng của các cấp, ngành, địa phương, UBND tỉnh Hưng Yên ban hành bản quy định phân công nhiệm vụ và phân cấp quản lý trong các lĩnh vực: Quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh Hưng Yên như sau:

Chương I

QUY HOẠCH XÂY DỰNG 

Điều 1. Nhiệm vụ của các cấp, ngành trong việc lập, trình duyệt kế hoạch lập các dự án quy hoạch xây dựng.

1- UBND các huyện, thị xã.

UBND các huyện, thị xã căn cứ và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương (tỉnh, huyện, thị xã); Nghị quyết của Thị ủy, Huyện ủy, HĐND huyện, thị xã và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm để xây dựng kế hoạch lập các dự án quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện, thị xã (bao gồm các dự án quy hoạch xây dựng chung, quy hoạch chi tiết các thị trấn, thị xã và điểm dân cư nông thôn các xã) để trình ngành, cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

Thời gian thực hiện: Trong quý III của năm trước năm kế hoạch.

2. Sở Xây dựng:

- Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để xây dựng kế hoạch lập các dự án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị từ loại 4 trở lên để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Sở xây dựng có trách nhiệm tổng hợp và thẩm định kế hoạch lập các dự án quy hoạch xây dựng của các huyện, thị xã để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Thời gian thực hiện: Trong quý III của năm trước năm kế hoạch.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh:

Xem xét đề nghị của UBND các huyện, thị xã và tờ trình của Sở Xây dựng để quyết định phê duyệt kế hoạch lập các dự án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Giao nhiệm vụ chủ đầu tư và nhiệm vụ của các cấp, ngành trong việc lập, thẩm định và phê duyệt các dự án quy hoạch xây dựng.

1. Giao nhiệm vụ chủ đầu tư các dự án quy hoạch xây dựng:

- UBND các huyện, thị xã là chủ đầu tư các dự án quy hoạch xây dựng đô thị loại 4 và loại 5 trên địa bàn các huyện, thị xã.

- UBND cấp xã là chủ đầu tư các dự án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

- Sở xây dựng là chủ đầu tư các dự án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị từ loại 3 trở lên trên địa bàn tỉnh.

2. Nhiệm vụ của chủ đầu tư và các cấp, ngành trong việc lập, thẩm định và phê duyệt các dự án quy hoạch xây dựng:

2.1. Chủ đầu tư dự án quy hoạch xây dựng thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Lập nhiệm vụ quy hoạch của các dự án quy hoạch xây dựng để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Chọn đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân, đủ điều kiện năng lực phù hợp để thực hiện việc lập dự án quy hoạch xây dựng.

- Tổ chức nghiệm thu dự án quy hoạch xây dựng trước khi trình ngành, cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

2.2. UBND huyện, thị xã thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Thực hiện chức năng chủ đầu tư các dự án quy hoạch xây dựng giao tại khoản 1 điều này.

- Chỉ đạo phòng chuyên nôm chức năng tổ chức thẩm định nhiệm vụ quy hoạch và các dự án quy hoạch xây dựng chi tiết thuộc đô thị loại 4, loại 5 trên địa bàn huyện, thị xã, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch và các dự án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

- Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và các dự án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trên cơ sở Tờ trình đề nghị của UBND xã (kèm theo Nghị quyết của HĐND xã), báo cáo kết quả thẩm định của phòng chuyên môn chức năng và sau khi có văn bản thỏa thuận của Sở Xây dựng.

- Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và các dự án quy hoạch xây dựng chi tiết thuộc đô thị loại 4, loại 5 trên cơ sở báo cáo thẩm định và Tờ trình đề nghị của phòng chuyên môn chức năng và văn bản thỏa thuận của Sở Xây dựng.

2.3. Sở Xây dựng thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Thực hiện chức năng chủ đầu tư dự án quy hoạch xây dựng tại khoản 1 điều này (đối với chức năng làm chủ đầu tư dự án quy hoạch xây dựng, phải thành lập ban quản lý dự án trực thuộc sở để thực hiện chức năng chủ đầu tư).

- Thẩm định nhiệm vụ, dự án quy hoạch vùng, dự án quy hoạch xây dựng chung đô thị loại 3, loại 4, loại 5 trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Thẩm định dự án quy hoạch xây dựng chi tiết thuộc các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3, các khu công nghệ cao và các khu kinh tế đặc thù trên địa bàn tỉnh để trình UBDN tỉnh phê duyệt.

- Xem xét, thỏa thuận các dự án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện, thị xã.

2.4. Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Phê duyệt  nhiệm vụ quy hoạch và các dự án quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính tỉnh.

- Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và các dự án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 3, loại 4, loại 5, (thị trấn).

- Phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các đô thị đặc biệt loại 1, loại 2, loại 3, các khu công nghiệp cao và các khu kinh tế đặc thù.

Điều 3. Nhiệm vụ của các cấp, ngành trong việc quản lý quy hoạch xây dựng.

1. Nhiệm vụ công bố quy hoạch xây dựng.

- UBND tỉnh giao cho UBND huyện, thị xã tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trên địa bàn huyện, thị xã đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; UBND xã, phường tổ chức công bố quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn sau khi có quyết định phê duyệt; quy hoạch xây dựng của UBND huyện, thị xã.

Nội dung công bố quy hoạch xây dựng theo quy định của cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án quy hoạch xây dựng.

Sở xây dựng có trách nhiệm phối hợp với UBND huyện, thị xã trong việc công bố các dự án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh.

2. Cắm mốc giới, xây dựng ngoài thực địa:

- UBND huyện, thị xã có trách nhiệm xây dựng phương án cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa bao gồm: Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng, ranh giới các vùng cấm xây dựng của các dự án xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn huyện, thị xã trình cấp có thẩm quyền (cấp phê duyệt dự án quy hoạch xây dựng) phê duyệt để thực hiện.

Trong thời gian 60 ngày kể từ ngày phương án cắm mốc giới xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải hoàn thành việc cắm mốc giới xây dựng.

- Sở xây dựng có trách nhiệm phối hợp với UBND huyện, thị xã trong việc tổ chức thực hiện cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa.

UBND xã xây dựng phương án cắm mốc giới xây dựng đối với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn của xã để thực hiện trong thời hạn 60 ngày sau khi phương án được UBND huyện, thị xã phê duyệt.

Điều 4. Nhiệm vụ của các cấp, ngành trong việc lập thẩm định, thanh toán, quyết toán vốn cho công tác lập dự án quy hoạch xây dựng.

- UBND các huyện, thị xã và Sở Xây dựng lập kế hoạch ngân sách hàng năm cho công tác lập dự án quy hoạch xây dựng để trình UBND tỉnh phê duyệt và đưa vào dự toán năm kế hoạch.

- Chủ đầu tư dự án quy hoạch xây dựng căn cứ vào định mức chi phí quy hoạch xây dựng được ban hành theo quyết định của Bộ trưởng Bộ xây dựng để lập dự toán thiết kế cho các dự án quy hoạch xây dựng để trình ngành, cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

- Sở xây dựng thẩm định dự toán thiết kế các dự án quy hoạch xây dựng để trình UBND tỉnh phê duyệt.

1.Trước khi lập dự án (báo cáo KT-KT), đơn vị tư vấn phải lập nhiệm vụ thiết kế; nhiệm vụ thiết kế được chủ đầu tư phê duyệt sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của đơn vị đầu mối thẩm định dự án, là căn cứ cho việc thi tuyển phương án kiến trúc (đối với những công trình thuộc đối tượng phải thi tuyển phương án kiến trúc) hoặc đơn vị tư vấn lập một số phương án thiết kế để chủ đầu tư lựa chọn phương án thiết kế tối ưu.

2. Phương án thiết kế được lựa chọn thông qua thi tuyển, hoặc phương án thiết kế tối ưu được chủ đầu tư lựa chon (trên cơ sở ý kiến tham gia của Sở Xây dựng chuyên ngành thẩm định thiết kế) là căn cứ để đơn vị tư vấn lập hồ sơ thiết kế công trình.

2.1. Khi lập báo cáo KT-KT (dự án) đầu tư xây dựng công trình mới trong các đô thị từ loại V trở lên và ven các trục đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ, chủ đầu tư phải đề nghị Sở Xây dựng xem xét thẩm định cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng chấp thuận bản vẽ quy hoạch mặt bằng xây dựng công trình và trình UBND tỉnh chấp thuận địa điểm xây dựng.

Đối với các công trình xây dựng ở các điểm dân cư nông thôn và ven các trục đường giao thông, các công trình liên quan khác thì phòng chuyên môn chức năng của UBND huyện, thị xã xem xét đề nghị UBND huyện, thị xã chấp thuận địa điểm xây dựng; cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng và chấp thuận quy hoạch mặt bằng xây dựng công trình

Đối với các công trình liên quan đến công trình lưới điện, công trình thủy điện, đê điều, công trình an ninh quốc phòng thì ngoài những quy định trên, chủ đầu tư phải xin ý kiến thỏa thuận với các cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan trước khi tổ chức lập dự án hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

2.2. Thẩm định báo cáo kinh tế- kỹ thuật và dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

2.2.1. Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư, thì giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối thẩm định các dự án, báo cáo KT-KT.

+ Dự án nhóm A: Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án tới các bộ, ngành liên quan đến nội dung thẩm định dự án để lấy ý kiến.

+  Dự án nhóm B, nhóm C:  Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án (bao gồm thuyết minh dự án và thiết kế cơ sở đối với công trình lập dự án; Thuyết minh, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán đối với công trình lập báo cáo KT-KT) tới các sở xây dựng chuyên ngành để thẩm định thiết kế theo thẩm quyền quy định; đồng thời gửi hồ sơ dự án tới các cơ quan, đơn vị có liên quan để lấy ý kiến về những nội dung có liên quan đến dự án.

Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan và kết quả thẩm định thiết kế của các Sở Xây dựng chuyên ngành để đánh giá và đề xuất ý kiến để người quyết định đầu tư xem xét quyết định.

Báo cáo kết quả thẩm định dự án (báo cáo KT–KT) đầu tư xây dựng công trình được lập theo mẫu tại Thông tư 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng.

2.2.2. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định tư vấn của UBND huyện, thị xã (hoặc của Sở Kế hoạch và Đầu tư được UBND tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư); giao cho phòng chuyên môn chức năng trực thuộc huyện (hoặc sở Kế hoạch và Đầu tư) là đơn vị đầu mối thẩm định dự án. Phòng chuyên môn chức năng có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án tới các sở Xây dựng chuyên ngành để thẩm định thiết kế (đối với công trình có tổng mức đầu tư lớn hơn 500 triệu đồng) và tới các sở, ban, ngành khác để lấy ý kiến về những nội dung liên quan đến dự án.

Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan và kết quả thẩm định thiết kế để đánh giá và đề xuất ý kiến để người quyết định đầu tư xem xét quyết định.

Báo cáo kết quả thẩm định dự án (báo cáo KT-KT) đầu tư xây dựng công trình được lập theo mẫu tại Thông tư 08/2005/TT-BXD ngày 6/5/2005 của Bộ Xây dựng.

- Đối với công trình có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 500 triệu đồng, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2.2.3. Thẩm quyền thẩm định thiết kế đối với các nhóm A, B, C (thiết kế cơ sở đối với các công trình lập dự án: thiết kế bản vẽ thi công và dự toán đối với công trình lập báo cáo KT-KT):

+ Thẩm định thiết kế dự án nhóm A thuộc thẩm quyền của các Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định 16/CP.

+ Thẩm quyền thẩm định thiết kế dự án nhóm B, C:

- Sở Công nghiệp: Thẩm định thiết kế các công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình xây dựng công nghiệp chuyên ngành trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.

- Sở Xây dựng: Thẩm định thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (bao gồm các công trình vỉa hè, cấp thoát nước, chiếu sáng, công viên, cây xanh, xử lý các công trình khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu.

- Sở Nông  nghiệp và PT nông thôn: Thẩm định thiết kế các công trình thủy lợi, đê điều.

- Sở Giao thông vận tải: Thẩm định thiết kế các công trình giao thông

2.3. Thẩm định báo cáo KT-KT và dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác: người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trước khi quyết định đầu tư, chủ đầu tư dự án phải gửi hồ sơ dự án đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để xem xét trình UBND tỉnh quyết định chấp thuận dự án đầu tư.

Thẩm quyền thẩm định thiết kế (thiết kế cơ sở đối với công trình lập dự án; thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình lập báo cáo KT-KT) đối với các dự án nhóm B, C sử dụng các nguồn vốn khác; dự án của các  Bộ, ngành và các thành phần kinh tế khác xây dựng tại địa phương do các Sở Xây dựng chuyên ngành thẩm định theo quy định tại tiết 2.2.3 Mục 2.2 khoản 2 điều này.

2.4. Thẩm quyền phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật và dự án đầu tư xây dựng công trình.

2.4.1. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các dự án sử dụng các nguồn vốn có tính chất ngân sách nhà nước.

- Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt báo cáo KT-KT và dự án đầu tư xây dựng công trình có mức vốn đầu tư lớn hơn 1 tỷ đồng (lớn hơn 2 tỷ đồng, đối với dự án đầu tư các tuyến đường giao thông)

- Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt báo cáo KT-KT và dự án đầu tư xây dựng công trình có mức vốn đầu tư đến 1 tỷ đồng sử dụng nguồn vốn ngân sách tập trung của tỉnh (đến 2 tỷ đồng, đối với dự án đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông)

- Chủ tịch UBND tỉnh phân cấp cho Chủ tịch UBND huyện, thị xã phê duyệt báo cáo KT-KT và dự án đầu tư xây dựng công trình có mức vốn đầu tư đến 1 tỷ đồng (đến 2 tỷ đồng, đối với dự án đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông) sử dụng nguồn vốn ngân sách do địa phương huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn quản lý (bao gồm cả nguồn vốn XDCB tập trung của tỉnh phân cấp cho các huyện, thị xã quản lý theo Nghị quyết của HĐND tỉnh).

- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn phê duyệt báo cáo KT-KT và dự án đầu tư xây dựng công trình có mức vốn đầu tư đến 500 triệu đồng thuộc vốn ngân sách xã, phường, thị trấn quản lý.

2.4.2. Đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn khác, vốn hỗn hợp: Chủ đầu tư tự quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình. Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình được sử dụng, nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ thì phải có văn bản chấp thuận về phương thức quản lý thực hiện dự án của cấp có thẩm quyền trước khi phê duyệt dự án đầu tư.

3. Lập, trình duyệt kế hoạch đầu tư: Thời gian thực hiện vào quý IV của năm trước kế hoạch

3.1. Lập kế hoạch đầu tư các công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tập trung của tỉnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh.

Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các quyết định phê duyệt báo cáo KT-KT và dự án đầu tư xây dựng công trình UBND tỉnh.

3.2. Lập kế hoạch đầu tư các công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương huyện, thị xã quản lý (bao gồm cả nguồn vốn XDCB tập trung của tỉnh phân cấp cho các huyện, thị xã quản lý theo Nghị quyết của HĐND tỉnh).

Phòng chuyên môn chức năng thuộc UBND huyện, thị xã căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thị xã, quyết định phê duyệt báo cáo KT-KT và dự án đầu tư xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền phê duyệt để lập kế hoạch đầu tư trình UBND huyện, thị xã.

3.3. Lập kế hoạch đầu tư các công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn quản lý:

UBND xã, phường, thị trấn căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã, phường, thị trấn và các quyết định phê duyệt báo cáo KT-KT và dự án đầu tư xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền để lập kế hoạch đầu tư.

Trình duyệt kế hoạch đầu tư: UBND cấp tỉnh, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn trình kế hoạch đầu tư đến HĐND cùng cấp xem xét chấp thuận tại kỳ họp cuối năm trước năm kế hoạch.

Căn cứ vào Nghị quyết HĐND, UBND các cấp giao kế hoạch đầu tư xây dựng công trình trong khoảng thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày ban hành nghị quyết của HĐND.

Điều 6.  Phân công nhiệm vụ và phân cấp quản lý trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.

1.   Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế dự toán công trình;

- Chủ đầu tư xây dựng công trình lựa chọn đơn vị tư vấn thiết kế có đủ tư cách pháp nhân và năng lực phù hợp để lập thiết kế dự toán công trình.

- Chủ đầu tư xây dựng công trình tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối với công trình xây dựng phải lập dự án; Nội dung hồ sơ thiết kế này phải phù hợp với hồ sơ thiết kế cơ sở đã được phê duyệt, nếu có sự sai khác hoặc thay đổi thì chủ đầu tư phải báo cáo xin ý kiến của cấp quyết định đầu tư.

Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực để thẩm định thì được phép thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực thẩm định thiết kế, dự toán công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt (tổ chức tư vấn được thuê thẩm tra là tổ chức không tham gia thiết kế công trình đề nghị thẩm tra).

2. Cấp giấy phép xây dựng công trình.

- UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng được các Bộ, ngành, trung ương và UBDN tỉnh quyết định phê duyệt hoặc chấp thuận đầu tư.

- Chủ tịch UBND huyện, thị xã cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn huyện, thị xã theo quy định phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng được UBND huyện, thị xã quyết định phê duyệt và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn các đô thị thuộc giới hành chính do huyện, thị xã quản lý.

- Chủ tịch UBND xã cấp giáy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được phê duyệt thuộc địa giới hành chính do xã quản lý.

3. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng.

- Chủ đầu tư thực hiện việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng nhà nước bảo lãnh, vốn tin dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước phải theo đúng các quy định của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ và của các văn bản pháp luật về đấu thầu có liên quan.

4. Quản lý thi công xây dựng công trình:

Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng và tư vấn giám sát chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm các công việc: Quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng và quản lý môi trường xây dựng.

Nội dung quản lý các công việc trên phải theo đúng các quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005, nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ.

5. Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng:

- UBND tỉnh quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước thông qua việc ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách, nguyên tắc và phương pháp lập, điều chỉnh đơn giá, dự toán; định mức KT-KT trong thi công xây dựng; định mức chi phí trong hoạt động xây dựng để lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý tổng mức đầu tư, tổng dự toán; dự toán và thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình.

- Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì xây dựng bộ đơn giá XDCB, hướng dẫn chế độ chính sách về lập dự toán, tổng dự toán công trình xây dựng.

- Sở Tài chính phối hợp với Sở Xây dựng điều tra, khảo sát giá thị trường để ra thông báo giá vật liệu xây dựng hàng tháng trên địa bàn tỉnh phục vụ cho công tác lập, thẩm định dự toán công trình xây dựng và thực hiện kiểm soát giá theo các quy định hiện hành.

6. Tạm ứng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư:

- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện việc tạm ứng, thanh toán và quyết toán vốn xây dựng công trình theo đúng quy chế tài chính hiện hành. Ngay sau khi công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, trong khoảng thời gian chậm nhất theo quy định: 12 tháng đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A; 9 tháng đối với các dự án nhóm B và 6 tháng đối với các dự án nhóm C, chủ đầu tư phải thực hiện xong việc quyết toán vốn đầu tư.

- Sở Tài chính thẩm định quyết toán các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án của UBND tỉnh và của Sở Kế hoạch và Đầu tư được UBND tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư.

- Phòng tài chính huyện, thị xã thẩm định quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án của UBND huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn.

- Cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư đồng thời là cấp phê duyệt quyết toán vốn đầu tư (riêng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt thì giao cho Sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư).

Chương III

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG 

Điều 7. Nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của các cấp, ngành trên địa bàn tỉnh:

1. UBND tỉnh: Thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo Sở Xây dựng, các sở có xây dựng chuyên ngành và UBND các huyện, thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng; quyết định thành lập và chỉ đạo hội đồng nghiệm thu chất lượng công trình cấp tỉnh; quyết định và phê chuẩn kế hoạch hàng năm kiểm tra, thanh tra chất lượng xây dựng công trình theo quy định của pháp luật; định kỳ 06 tháng và 01 năm tổng hợp tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh báo báo Bộ Xây dựng.

2. UBND các huyện, thị xã: Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn huyện, thị xã đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư; chịu trách nhiệm phổ biến các văn bản pháp luật về xây dựng trên địa bàn huyện, thị xã; chỉ đạo thực hiện kế hoạch hàng năm thanh tra, kiểm tra chất lượng công trình xây dựng của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt đình kỳ 06 tháng và 01 năm tổng hợp báo cáo tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn huyện, thị xã thuộc thẩm quyền gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

3. UBND xã, phường, thị trấn: Chịu trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về xây dựng trên địa bàn xã, phường, thị trấn; tổ chức tiếp nhận và phản ánh kịp thời với chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng những hành vi vi phạm có chất lượng công trình xây dựng được nhân dân phát hiện phản ánh; định kỳ 06 tháng và 01 năm tổng hợp tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lý (bao gồm cả tình hình xây dựng và chất lượng xây dựng nhà ở của nhân dân) gửi báo cáo đến UBND huyện, thị xã, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

4. Sở Xây dựng: Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng thuộc chuyên ngành xây dựng dân dụng, công nghiệp (trừ các công trình công nghiệp do Sở Công nghiệp quản lý) trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các văn bản pháp luật về xây dựng đến các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã và các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng; thực hiện chức năng thường trực Hội đồng nghiệm thu chất lượng công trình cấp tỉnh đối với các công trình chuyên ngành xây dựng dân dụng, công nghiệp theo quyết định của UBND tỉnh; thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra chất lượng công trình xây dựng thuộc chuyên ngành xây dựng dân dụng, công nghiệp theo quy định của pháp luật; định kỳ 06 tháng, 01 năm tổng hợp báo cáo tình hình quản lý chất lượng công trình của các chủ đầu tư công trình xây dựng chuyên ngành xây dựng dân dụng công nghiệp, tổng hợp báo cáo tình hình quản lý chất lượng công trình của các sở có xây dựng chuyên ngành và UBND các huyện, thị xã để dự thảo báo cáo của UBND tỉnh gửi Bộ Xây dựng.

5. Các sở quản lý xây dựng chuyên ngành (Giao thông vận tải, Công nghiệp, Nông nghiệp và PTNT)

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành quản lý trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các văn bản pháp luật về xây dựng đến các chủ thể tham gia xây dựng các công trình chuyên ngành; thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra chất lượng công trình xây dựng thuộc chuyên ngành theo quy định của pháp luật; định kỳ 06 tháng, 01 năm tổng hợp tình hình quản lý chất lượng công trình của các chủ đầu tư công trình báo cáo Bộ quản lý chuyên ngành, UBND tỉnh và Sở Xây dựng.

Điều 8. Nhiệm vụ của chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức và cá nhân có liên quan trong lĩnh vực quản lý chất lượng công trình.

1. Chủ đầu tư xây dựng công trình:

Thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong tất cả các bước công việc: Lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành và bảo trì, quản lý sử dụng công trình xây dựng có hiệu quả.

Trường hợp không đủ điều kiện năng lực thực hiện, chủ đầu tư phải thuê tổ chức tư vấn có đủ tư cách pháp nhân và năng lực phù  hợp để thực hiện các công việc chuyên môn kỹ thuật theo yêu cầu của lĩnh vực công tác.

2. Nhà thầu, tổ chức và cá nhân có liên quan đến lĩnh vực quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Phải tổ chức hệ thống quản lý chất lượng để thực hiện đầy đủ các nội dung quản lý chất lượng theo quy định của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 

Điều 9. Tổ chức thực hiện

Thủ trưởng các sở, ban, ngành; chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng, các cơ quan, cá nhân có liên quan, các đơn vị tư vấn thiết kế, các đơn vị thi công xây lắp công trình trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các điều khoản quy định tại Luật Xây dựng, các Nghị định của Chính phủ về lĩnh vực xây dựng, các thông tư hướng dẫn của các Bộ , ngành trung ương trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng và các điều khoản trong bản quy định này.

Bản quy định này thay thế quy định tại Quyết định số 18/2004/QĐ-UB ngày 23/4/2004 của UBND tỉnh có hiệu lực từ ngày 15/7/2005, các quy định trước đây trái với bản quy định này đều bãi bỏ.

Đối với các dự án được phê duyệt trước ngày Bản quy định này có hiệu lực thi hành thì các công việc tiếp theo thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 18/2004/QĐ-UB ngày 23/4/2004 của UBND tỉnh.

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.