NGHỊ QUYẾT
Về việc quy định số lượng chức danh và mức phụ cấp hàng tháng cho bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu
__________________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về bảo vệ dân phố;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 01/3/2007 lien Bộ: Công an, Lao động - Thương binh và xã hội, Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về bảo vệ dân phố;
Sau khi xem xét Tờ trình số 556/TTr-UBND ngày 01/7/2008 của UBND tỉnh về quy định số lượng chức danh và mức phụ cấp hàng tháng cho bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Báo cáo thẩm tra của Ban dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua quy định số lượng chức danh và mức phụ cấp hàng tháng cho bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu, cụ thể như sau:
1. Về số lượng chức danh:
Mỗi phường, Thị trấn thành lập một ban bảo vệ dân phố gồm: 01 Trưởng ban, 01 Phó Trưởng ban và các uỷ viên. Các uỷ viên bảo vệ dân phố đồng thời là tổ trưởng các tổ bảo vệ dân phố ở cụm dân cư.
Mỗi cụm dân cư (theo địa bàn công tác của cảnh sát khu vực) được thành lập một tổ bảo vệ dân phố. Tổ bảo vệ dân phố gồm: Tổ trưởng là uỷ viên ban bảo vệ dân phố do phường, thị trấn thành lập và được bố trí từ 03 đến 05 tổ viên. Đối với tổ bảo vệ dân phố có đến 05 tổ viên thì được bầu một tổ phó giúp việc tổ trưởng trong số các tổ viên của tổ.
Việc thành lập Ban bảo vệ dân phố, tổ bảo vệ dân phố, nhiệm kỳ hoạt động và chức năng, nhiệm vụ, tổ chức hoạt động của Ban bảo vệ dân phố,tổ bảo vệ dân phố thực hiện theo quy định tại Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về bảo vệ dân phố và Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 01/3/2007 liên Bộ: Công an, Lao động - Thương binh và xã hội, Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về bảo vệ dân phố.
2. Về mức phụ cấp hàng tháng cho bảo vệ dân phố
Mức phụ cấp hàng tháng cho các chức danh bảo vệ dân phố được tính theo hệ số trên mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007 của Chính phủ. Hệ số của từng chức danh được quy định như sau:
Stt
|
Chức danh
|
Mức phụ cấp 01 tháng
|
Hệ số so với lương tối
thiểu chung
|
Thành tiền theo mức lương tối thiểu 540.000đ/tháng
|
1
|
Trưởng ban
|
0,60
|
324.000đ
|
2
|
Phó ban
|
0,55
|
297.000đ
|
3
|
Tổ trưởng
|
0,35
|
189.000đ
|
4
|
Tổ phó
|
0,30
|
162.000đ
|
5
|
Tổ viên
|
0,20
|
108.000đ
|
Mức phụ cấp hàng tháng cho các chức danh nêu trên giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh khi nhà nước thay đổi mức lương tối thiểu chung.
Trường hợp bảo vệ dân phố gĩư nhiều chức danh khác nhau thì phụ cấp sẽ được hưởng theo chức danh cao nhất.
3. Thời gian áp dụng:
+ Đối với những ban bảo vệ dân phố, tổ bảo vệ dân phố được thành lập trước ngày 01/9/2008 thì được hưởng mức phụ cấp trên từ ngày 01/9/2008.
+ Đối với những ban bảo vệ dân phố, tổ bảo vệ dân phố được thành lập sau ngày 01/9/2008 thì được hưởng mức phụ cấp kể từ ngày quyết định thành lập ban bảo vệ dân phố, tổ bảo vệ dân phố có hiệu lực thi hành.
4. Nguồn kinh phí:
Nguồn kinh phí để thực hiện mức chi trả phụ cấp hàng tháng cho bảo vệ dân phố được bố trí trong dự toán hàng năm của ngân sách phường, thị trấn theo quy định về phân cấp ngân sách Nhà nước.
Điều 2. Giao cho UBN\D tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Giao cho Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh thường xuyên đôn đốc, kiểm tra giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Lai Châu khoá XII, kỳ họp thứ 12, thông qua ngày 30 tháng 7 năm 2008./.