• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 07/06/2004
  • Ngày hết hiệu lực: 10/01/2009
UBND TỈNH LAI CHÂU
Số: 23/2004/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 7 tháng 6 năm 2004

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LAI CHÂU

V/v: Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và PTNT.

________________________

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 10/12/2003 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp tỉnh;

- Căn cứ Thông tư liên bộ số 11/2004/TTLT-BNN-BNV ngày 02/4/2004 của Bộ Nông nghiệp và PTNT - Bộ Nội vụ về hướng dn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND các cấp quản lý Nhà nước về Nông nghiệp và PTNT;

- Căn cứ Quyết định số 01/QĐ-UB ngày 01/01/2004 của UBND lâm thời tỉnh Lai Châu về việc Thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;

- Căn cứ Thông báo số 37-TB/TC ngày 21/3/2004 của Ban tổ chức Tỉnh uỷ về việc Thành lập các phòng và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT;

- Xét đề nghị của Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Nội vụ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Vị trí và chức năng.

Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh về Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thuỷ lợi, Thuỷ sản và Phát triển nông thôn; về các dịch vụ công thuộc ngành Nông nghiệp và PTNT, thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn được uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của Pháp luật.

Sở Nông nghiệp và PTNT chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Sở Nông nghiệp và PTNT có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có kinh phí hoạt động và được mở tài khoản theo quy định của Pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.

1/ Trình UBND tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở và chịu trách nhiệm về nội dụng các văn bản đã trình.

2/ Trình UBND tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dụng quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án về Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thuỷ lợi, Thuỷ sản và Phát triển nông thôn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội của địa phương.

3/ Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, dự án, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thuỷ lợi, Thuỷ sản và Phát triển nông thôn đã được phê duyệt. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.

4/ Về Nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuồi).

- Thẩm định và chịu trách nhiệm về phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi; về biện pháp chống thoái hoá đất trên địa bàn tỉnh theo quy định.

- Quyết định và chịu trách nhiệm về việc áp dụng giống cây trồng, giống vật nuôi mới. Chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, vật tư nông nghiệp, phân bón, thức ăn chăn nuôi và các chế phẩm sinh học phục vụ Nông nghiệp; giúp UBND tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp về canh tác.

- Tổ chức công tác bảo vệ thực vật, thú y, phòng và chống dịch bệnh động thực vật và khắc phục hậu quả dịch bệnh; chỉ đạo, thực hiện kiểm dịch nội địa động thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định.

5/ Về Lâm nghiệp.

- Xây dựng phương án, biện pháp chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống cây trồng Lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; phòng và chống dịch bệnh, bảo vệ rừng đầu nguồn trên địa bàn tỉnh theo quy định.

- Tổ chức việc điều tra, phân loại rừng, thống kê diện tích, trữ tượng của rừng; lập bản đồ rừng trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

- Chịu trách nhiệm thẩm định, tổng hợp hồ sơ về thiết kế khai thác rừng tự nhiện trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp của Chính phủ; trình UBND tỉnh cấp phép việc khai thác rừng tự nhiện sau khi được phê duyệt và kiểm tra việc khai thác rừng theo thiết kế được duyệt.

- Trình UBND tỉnh quyết định thành lập các khu rừng phòng hộ, các khu rừng đặc dụng và các khu rừng có tầm quan trọng khác thuộc địa phương theo thẩm quyền của UBND tỉnh và quy định của Pháp luật.

6/ Về Thuỷ lợi.

- Trình UBND tỉnh phân cấp quản lý các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ, chương trình mục tiêu cấp thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ, tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp thoát nước nông thôn đã được phê duyệt.

- Thực hiện các quy định về quản lý tưu vực sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển tổng hợp các dòng sông suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc khai thác sử dụng và bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống lũ, lụt, bão; xây dựng phương án và tổ chức thực hiện việc phòng chống lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, sạt lở ven sông trên địa bàn tỉnh.

7/ Về phát triển nông thôn.

- Tổng hợp, trình UBND tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích về phát triển nông thôn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.

- Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp vừa và nhỏ; tổ chức thực hiện việc sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo phương án đã được duyệt.

- Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác Khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư trên địa bàn tỉnh.

- Hướng dẫn việc chế biến nông sản, lâm sản và phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định.

- Chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc khai thác sử dụng nước sạch nông thôn trên địa bàn theo quy định của Pháp luật.

8/ Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức công tác dự báo thị trường nông sản, lâm sản và thuỷ sản.

9/ Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản và Phát triển nông thôn, tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn biến rừng theo quy định.

10/ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.

11/ Tổ chức nghiện cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và PTNT trên địa bàn tỉnh.

12/ Thực hiện hợp tác quốc tế theo phân cấp của UBND tỉnh và quy định của Pháp luật.

13/ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản và PTNT của tỉnh theo quy định của Pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở Tổ chức thực hiện.

14/ Cấp và thu hồi giấy phép thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của Pháp luật.

15/ Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản và PTNT trong phạm vi quản lý theo quy định của Pháp luật.

16/ Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban chỉ huy phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai của tỉnh theo quy định của Pháp luật; tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về bão, lũ lụt, hạn hán, ngập úng, chua phèn, sạt lở, dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.

17/ Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong quản lý ngành Nông nghiệp và PTNT đối với cấp huyện.

18/ Quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản và PTNT theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT và UBND tỉnh.

19/ Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Pháp luật.

20/ Quản lý tài chính, tài sản của sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.

21/ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do UBND tỉnh giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Sở.

1/ Lãnh đạo Sở.

Sở Nông nghiệp và PTNT có Giám đốc và 2 đến 3 Phó Giám đốc.

Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thoả thuận với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT. Các Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT.

2/ Các phòng chuyên môn.

- Phòng Tổ chức - Hành chính.

- Phòng Tài chính - Kế toán.

- Phòng Kế hoạch.

- Phòng Nông nghiệp.

- Phòng Chế biến Nông lâm sản ngành nghề nông thôn.

- Phòng Thanh tra.

3/ Các đơn vị quản lý chuyên ngành.

Các đơn vị quản lý chuyên ngành thuộc Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản theo quy định của Pháp luật, gồm:

- Chi cục Định canh định cư.

- Chi cục Thuỷ lợi.

- Chi cục Phát triển Lâm nghiệp.

- Chi cục Thú y.

- Chi cục Bảo vệ thực vật.

4/ Các đơn vị sự nghiệp.

Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản theo quy định của Pháp luật, gồm:

- Trung tâm Khuyến nông, Khuyến Lâm, Khuyến ngư.

- Trung tâm Nước sạch và VSMTNT.

- Đoàn Điều tra Quy hoạch Lâm nghiệp.

- Ban quản lý dự án chuyên ngành.

Giao cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy và quy chế hoạt động của các phòng chuyên môn, các đơn vị quản lý chuyên ngành và các đơn vị sự nghiệp theo quy định hiện hành.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điu 5. Các ông (bà): Chánh Văn phòng HĐND-UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và PTNT; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng các Ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Minh Quang

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.