• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 31/07/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
UBND TỈNH THÁI NGUYÊN
Số: 42/2008/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 7 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành mức thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

__________________________________________

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Cư trú ngày 29/11/2006;

Căn cứ Pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTV-QH10 ngày 28/8/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về Phí, lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP; Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú;

Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/05/2006 về sửa đổi bổ sung Thông tư số 63/2002/ TT-BTC; Thông tư số 07/2008/TT-BTC ngày 15/01/2008 hướng dẫn về lệ phí đăng ký cư trú;

Căn cứ Nghị Quyết số 13/2008/NQ-HĐND ngày 18/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khoá XI, kỳ họp thứ 10 về quy định và bãi bỏ một số loại phí, lệ phí thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1289/TTr-STC ngày 30/7/2008 về việc ban hành mức thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, (Kèm theo Biên bản họp Liên ngành ngày 28/7/2008 giữa Sở Tài chính, Cục Thuế, Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường về việc tổ chức thực hiện Nghị Quyết số 13/2008/NQ-HĐND ngày 18/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khoá XI, kỳ họp thứ 10),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành mức thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. (có biểu thu lệ phí chi tiết tại phụ lục kèm theo Quyết định này); Thời gian thực hiện kể từ ngày 01/8/2008.

Điều 2. Phạm vi áp dụng

1. Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký, quản lý cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

2. Cơ quan thực hiện đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú là cơ quan thu lệ phí đăng ký cư trú.

3. Không thu lệ phí đăng ký cư trú đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo qui định của Uỷ ban Dân tộc.

Điều 3. Quản lý, sử dụng tiền thu lệ phí cư trú

1. Tổ chức thu lệ phí được để lại một phần bằng 90% trong số tiền lệ phí thu được để trang trải chi phí cho việc mua văn phòng phẩm in mẫu biểu, in sổ hộ khẩu; phần tiền lệ phí còn lại 10% phải nộp vào ngân sách Nhà nước.

2. Tiền thu lệ phí nộp vào Kho bạc Nhà nước theo quy định sau: Tổ chức thu được mở tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí, lệ phí.

Hàng tuần, tổ chức thu lệ phí phải gửi số tiền lệ phí đã thu được trong kỳ vào tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí đồng thời phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán quy định hiện hành.

Điều 4. Khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm

1. Các tổ chức, cá nhân thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú vi phạm quy định của pháp luật về thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú thì tuỳ mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cư­ trú. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và pháp luật về phí, lệ phí.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc kho Bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thu, nộp lệ phí đăng ký cư trú chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

TM. Ủy ban nhân dân

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Phạm Xuân Đương

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.