• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 22/08/1990
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 36 TC/CN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Toàn quốc, ngày 22 tháng 8 năm 1990

THÔNG TƯ

Hướng dẫn việc phân hạng và xếp lương cho các công ty bảo hiểm nhà nước trực thuộc tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam

_____________________________

 Căn cứ Nghị định số 155/HĐBT ngày 15/10/1988 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính, Bộ Tài chính đã có Quyết định số 27 TC/QĐ-TCCB ngày 27/2/1989 chuyển tổ chức ngành bảo hiểm Nhà nước thành Tổng Công ty Bảo hiểm Việt nam và các  Công ty Bảo hiểm tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương trực thuộc Tổng Công ty Bảo hiểm Việt nam (dưới đây gọi tắt là Công ty Bảo hiểm).

Để thực hiện điều 2 của Quyết định số 27TC/QĐ-TCCB ngày 27/2/1989; sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Lao động-Thương binh xã hội (Công văn số 1639/LĐ-TBXH ngày 13/7/1990); Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về phân hạng và xếp lương cho các Công ty Bảo hiểm như sau:

I/ VỀ PHÂN HẠNG CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM NHÀ NƯỚC:

Các Công ty Bảo hiểm được phân làm 4 hạng, từ hạng I đến hạng IV. Việc phân hạng dựa trên các cơ sở và nguyên tắc sau đây:

1) Tiêu chuẩn phân hạng:

Căn cứ Thông tư số 17/LĐ-TT ngày 14/11/1985 của Bộ Lao động hướng dẫn việc xếp hạng các xí nghiệp, công ty v.v... và căn cứ đặc thù của ngành bảo hiểm Nhà nước, Bộ Tài chính quy định 2 chỉ tiêu chính để làm cơ sở xét phân hạng các Công ty Bảo hiểm như sau:

- Chỉ tiêu 1: Doanh thu thực hiện (tính bằng đồng Việt nam).

- Chỉ tiêu 2: Số lượng nghiệp vụ đã triển khai (chỉ tính những nghiệp vụ đã triển khai ổn định từ 3 năm trở lên).

Ngoài 2 chỉ tiêu chính còn dùng chỉ tiêu hiệu chỉnh áp dụng cho các đơn vị có địa bàn hoạt động khó khăn.

2) Phương pháp phân hạng:

Dựa theo nguyên tắc chấm điểm cho từng chỉ tiêu chính, cách cho điểm như sau:

              Loại hình bảo hiểm

Chỉ tiêu chính

Bảo hiểm đối nội

Bảo hiểm đối ngoại

1) Doanh thu thực hiện

25 triệu đồng được tính 1 điểm

100 triệu đồng được tính 1 điểm

2) Số lượng nghiệp vụ đã triển khai ổn định trên 3 năm

1 nghiệp vụ được tính 4 điểm

1 nghiệp vụ được tính 6 điểm

- Hệ số hiệu chỉnh: H = 10% cho các tỉnh miền núi: Sơn la, Lai Châu, Hoàng Liên Sơn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái.

(Điểm của chỉ tiêu hiệu chỉnh tối đa bằng 10% tổng số điểm của 2 chỉ tiêu chính).

Bảng tổng hợp điểm để phân hạng các Công ty:

Hạng công ty

Hạng 4

Hạng 3

Hạng 2

Hạng 1

Tổng số điểm theo các chỉ tiêu

Dưới 20 điểm

Từ 20 đến dưới 60 điểm

Từ 60 đến dưới 100 điểm

Từ 100 điểm trở lên

Căn cứ vào các quy định trên đây và số liệu quyết toán về hoạt động kinh doanh năm 1989 của ngành bảo hiểm Nhà nước, Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam chấm điểm và dự kiến xếp hạng cho 44 Công ty Bảo hiểm tỉnh trình Bộ xét duyệt. Bộ Tài chính quyết định xếp hạng đối với các Công ty từ hạng 2 đến hạng 4. Đối với Công ty hạng 1, Tổng Công ty Bảo hiểm Việt nam lập hồ  sơ  riêng trình Bộ để Bộ lấy ý kiến thoả thuận của Bộ Lao động Thương binh và xã hội trước khi Bộ Tài chính ký quyết định.

II/ VỀ XẾP LƯƠNG CHO CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM:

Cán bộ lãnh đạo các công ty Bảo hiểm (Giám đốc, phó Giám đốc và Trưởng phó phòng) được xếp lương theo bảng lương dưới đây:

  Bậc lương

 các hạng

Chức vụ

Hạng IV

Hạng III

Hạng II

Hạng I

Giám đốc

 374-405-438

 388-420-455

 438-474-513

 474-513-555

Phó Giám đốc

 333-359-388

 346-374-405

 388-420-455

 420-455-493

Trưởng phòng n/vụ

Phó trưởng phòng nghiệp vụ

 

 

 346-374-405

310-333-359

 374-405-438

333-359-388

Trưởng phòng HCQT

 

 

 310-333-359

 333-359-388

Phó trưởng phòng HCQT

 

 

 290-310-333

 300-322-346

Sau khi có quyết định của Bộ Tài chính về xếp hạng các Công ty bảo hiểm tính, Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam tiến hành rà soát và xếp lại lương cho cán bộ lãnh đạo các Công ty Bảo hiểm tính theo nguyên tắc sau đây:

a) Đối với các Công ty được nâng hạng:

Nếu bậc lương đang hưởng bằng hoặc cao hơn bậc 1 đã được từ 3 năm trở lên thì xếp vào bậc 2 của hạng đó. Nếu chưa được 3 năm thì xếp vào bậc 1.

Nếu bậc lương đang hưởng bằng hoặc cao hơn bậc 2 của hạng Công ty mới đã được từ 3 năm trở lên thì xếp vào bậc 3 của hạng đó. Nếu chưa đủ thì xếp vào bậc 2.

b) Đối với các Công ty xuống hạng: Tạm thời bảo lưu nguyên bậc lương đang hưởng.

Theo các nguyên tắc trên đây, Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam lập danh sách cán bộ lãnh đạo có đủ điều kiện điều chỉnh bậc lương trình Bộ ký quyết định hoặc tự ra quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.

Trên đây là một số điểm hướng dẫn về phân hạng và xếp hạng cho các Công ty Bảo hiểm tỉnh. Tổng Giám đốc Công ty Bảo hiểm Việt nam và các Giám đốc Công ty nghiên cứu và thực hiện đúng các nội dung trong thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có gì trở ngại, các Công ty và Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam báo cáo Bộ để xem xét, giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Phạm Văn Trọng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.