• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 25/06/1997
  • Ngày hết hiệu lực: 14/09/2005
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Số: 08/BKH-DN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 1997

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về thành lập,

tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp nhà nước và Nghị định số 38/CP ngày 28 tháng 4 năm 1997

của Chính phủ về sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 50/CP

 

Thi hành Nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định 50/CP) và Nghị định số 38/CP ngày 28 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 50/CP, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) và thay đổi sau đăng ký kinh doanh như sau:

 

I. THÀNH LẬP MỚI DNNN

1. Người đề nghị thành lập DNNN

1.1. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng) là người đề nghị thành lập các DNNN thuộc Bộ.

1.2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Chủ tịch UBND cấp tỉnh) là người đề nghị thành lập các DNNN thuộc tỉnh.

1.3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thành phố, thị xã trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Chủ tịch UBND cấp huyện) là người đề nghị thành lập các DNNN hoạt động công ích thuộc huyện.

1.4. Hội đồng quản trị (HĐQT) của Tổng công ty nhà nước là người đề nghị thành lập các đơn vị thành viên của Tổng công ty.

2. Đề án thành lập DNNN

2.1. Các Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ đề án thành lập các Tổng công ty nhà nước, các DNNN trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, các DNNN có mức vốn điều lệ tại thời điểm thành lập tương đương mức vốn dự án đầu tư nhóm A quy định trong phụ lục kèm theo Điều lệ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là mức vốn dự án đầu tư nhóm A).

Hội đồng quản trị của Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định thành lập trình Thủ tướng Chính phủ đề án thành lập các đơn vị thành viên của Tổng công ty mình.

Sau khi thông qua đề án thành lập DNNN, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc trực tiếp ký hoặc uỷ quyền cho Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký quyết định thành lập DNNN nêu tại điểm 3.1, 3.2, mục 3, phần I của Thông tư này.

2.2. Các Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh gửi đến Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề án thành lập các DNNN độc lập, không là thành viên của Tổng công ty nhà nước, hoạt động kinh doanh, có mức vốn điều lệ tại thời điểm thành lập thấp hơn mức vốn dự án đầu tư nhóm A.

Sau khi xem xét đề án thành lập các DNNN này, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thoả thuận để Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký quyết định thành lập.

2.3. Các đề án thành lập DNNN nêu tại điểm 2.1, 2.2 trên đây phải được Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét thông qua trước. Sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản, đề án được gửi đến người quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền ký quyết định thành lập doanh nghiệp cùng với hồ sơ đề nghị thành lập DNNN.

Các đề án thành lập DNNN nêu tại điểm 3.3, 3.4, mục 3, phần I của Thông tư này được gửi đến người có thẩm quyền quyết định thành lập doanh nghiệp cùng với hồ sơ đề nghị thành lập DNNN.

3. Quyết định thành lập DNNN

3.1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập các Tổng công ty nhà nước hoạt động theo mô hình quy định tại Quyết định số 91/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ, một số DNNN đặc biệt quan trọng có mức vốn điều lệ tại thời điểm thành lập doanh nghiệp tương đương mức vốn dự án đầu tư nhóm A.

3.2. Thủ tướng Chính phủ thông qua đề án thành lập DNNN nêu tại điểm 2.1, mục 2, phần I của Thông tư này, sau đó uỷ quyền cho:

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký quyết định thành lập DNNN trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh.

Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký quyết định thành lập Tổng công ty nhà nước hoạt động theo mô hình quy định tại Quyết định số 90/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ, một số DNNN có mức vốn điều lệ tại thời điểm thành lập doanh nghiệp tương đương mức vốn dự án đầu tư nhóm A;

Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật ký quyết định thành lập các đơn vị thành viên của Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định thành lập Tổng công ty.

3.3. Bộ trưởng quyết định thành lập các đơn vị thành viên của Tổng công ty nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Bộ trưởng ký quyết định thành lập Tổng công ty và các DNNN hoạt động công ích do mình sáng lập.

3.4. Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập các đơn vị thành viên của Tổng công ty nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký quyết định thành lập Tổng công ty và các DNNN hoạt động công ích do Chủ tịch UBND cấp huyện thuộc địa phương mình đề nghị thành lập hoặc do mình sáng lập.

3.5. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét đề án thành lập DNNN nêu tại điểm 2.2, mục 2, phần I của Thông tư này, sau đó có văn bản thoả thuận để Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký quyết định thành lập các DNNN độc lập, không là thành viên của Tổng công ty nhà nước, hoạt động kinh doanh, có mức vốn điều lệ tại thời điểm thành lập thấp hơn mức vốn dự án đầu tư nhóm A do các Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh đề nghị thành lập.

4. Hồ sơ đề nghị thành lập DNNN

4.1. Hồ sơ đề nghị thành lập DNNN gồm:

a. Tờ trình đề nghị thành lập DNNN do người đề nghị thành lập doanh nghiệp ký trình, nội dung theo Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này;

b. Đề án thành lập DNNN, nội dung theo Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này;

Đối với các đề án thành lập DNNN nêu tại điểm 2.1, mục 2, phần I của Thông tư này, trong hồ sơ đề nghị thành lập phải kèm theo ý kiến đồng ý bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ và đối với các đề án thành lập DNNN nêu tại điểm 2.2, phải kèm theo văn bản thoả thuận của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

c. Mức vốn điều lệ và ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính về nguồn và mức vốn điều lệ được cấp.

Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập DNNN là số vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp khi thành lập. Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập không thấp hơn mức vốn pháp định đối với ngành nghề kinh doanh quy định tại Phụ lục số 2 kèm theo Nghị định 50/CP. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành nghề thì mức vốn điều lệ không được thấp hơn mức vốn pháp định của ngành nghề có mức vốn pháp định cao nhất.

Người đề nghị thành lập DNNN phải bảo đảm vốn của Nhà nước đã có sẵn cho doanh nghiệp tại thời điểm đề nghị thành lập, bao gồm vốn Nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản đã cấp cho doanh nghiệp, vốn do Tổng công ty nhà nước điều động từ các doanh nghiệp thành viên khác, vốn Nhà nước cho vay ưu đãi, vốn bằng tiền đã được ghi trong kế hoạch ngân sách sẵn sàng cấp cho doanh nghiệp khi được thành lập.

Việc xác nhận vốn điều lệ khi thành lập DNNN thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

d. Dự thảo điều lê về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp;

đ. Kiến nghị về hình thức tổ chức của doanh nghiệp; Tổng công ty nhà nước, đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty, DNNN độc lập có tổ chức Hội đồng quản trị, DNNN độc lập hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích và tổ chức các đơn vị kinh tế phụ thuộc của DNNN.

e. ý kiến bằng văn bản của Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật đối với ngành nghề kinh doanh chính; ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp các loại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Đối với ngành nghề nêu tại điểm 1.1, mục 1, phần IV của thông tư này phải có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ;

g. Bản thuyết trình về các giải pháp bảo vệ môi trường;

h. ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch UBND cấp tỉnh về quyền sử dụng đất và các vấn đề khác có liên quan đến địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính và đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh;

4.2. Hồ sơ đề nghị thành lập DNNN được gửi đến người có thẩm quyền quyết định hoặc được uỷ quyền ký quyết định thành lập DNNN nêu tại mục 3, phần I của Thông tư này.

5. Thẩm định thành lập DNNN

Trước khi quyết định thành lập DNNN, người có thẩm quyền quyết định hoặc được uỷ quyền ký quyết định thành lập DNNN (sau đây gọi tắt là người ký quyết định thành lập doanh nghiệp) phải lập Hội đồng thẩm định (HĐTĐ) gồm các chuyên gia am hiểu những nội dung cần thẩm định để xem xét hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp. Nội dung xem xét thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập DNNN quy định tại khoản 2, Điều 7 của Nghị định 50/CP.

Ban chỉ đạo Trung ương đổi mới doanh nghiệp là đầu mối tiếp nhận và xử lý các đề án thành lập DNNN phải trình Thủ tướng Chính phủ, các hồ sơ đề nghị thành lập DNNN do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Tiểu ban Chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp của các Bộ, UBND cấp tỉnh là đầu mối tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị thành lập DNNN thuộc quyền Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định hoặc được uỷ quyền ký quyết định thành lập doanh nghiệp.

Tuỳ theo tính chất, quy mô và phạm vi hoạt động của DNNN được đề nghị thành lập, cơ quan đầu mối tiếp nhận và xử lý hồ sơ kiến nghị với người ký quyết định thành lập doanh nghiệp danh sách thành viên HĐTĐ và sao gửi hồ sơ đề nghị thành lập DNNN đến các thành viên HĐTĐ.

Chủ tịch HĐTĐ có trách nhiệm tổng hợp ý kiến độc lập của các thành viên HĐTĐ về DNNN được đề nghị thành lập, trình người ký quyết định thành lập doanh nghiệp.

Trong thời hạn 20 ngày (hai mươi ngày) kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ của người đề nghị thành lập DNNN, cơ quan đầu mối tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải tổ chức xong việc lấy ý kiến của HĐTĐ.

Trong thời hạn 10 ngày (mười ngày) kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch HĐTĐ, người ký quyết định thành lập doanh nghiệp phải có quyết định về việc thành lập hoặc không thành lập DNNN đã được đề nghị. Người ký quyết định thành lập DNNN phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.

Các quyết định thành lập DNNN được gửi đến Ban chỉ đạo Trung ương đổi mới doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật có liên quan để theo dõi.

 

II. ĐĂNG KÝ KINH DOANH

1. Hồ sơ đăng ký kinh doanh (ĐKKD) đối với DNNN

Trong thời hạn 45 ngày (bốn mươi lăm ngày) kể từ ngày ký quyết định thành lập, doanh nghiệp phải nộp một bộ hồ sơ ĐKKD tại Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính, gồm:

1.1. Quyết định thành lập DNNN của người có thẩm quyền nêu tại mục 3, phần I của Thông tư này (bản chính);

Đối với các DNNN nêu tại điểm 3.2, trong hồ sơ ĐKKD phải kèm theo văn bản uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ và đối với các DNNN nêu tại điểm 3.5 phải kèm theo văn bản thoả thuận của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (bảo sao).

1.2. Điều lệ về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn (bản chính);

1.3. Giấy xác nhận của cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp về mức vốn điều lệ tại thời điểm thành lập doanh nghiệp (bản chính).

1.4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định hiện hành đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện (bảo sao) hoặc ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp các loại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (bản chính);

1.5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng hợp pháp đối với nhà, đất của doanh nghiệp nơi đặt trụ sở chính và mặt bằng sản xuất, kinh doanh (bản sao).

Giấy chứng nhận quyền sử dụng hợp pháp đối với nhà của doanh nghiệp là một trong các giấy sau đây: hợp đồng thuê nhà; giấy phép xây dựng nhà (nếu là nhà doanh nghiệp tự xây dựng mà chưa kịp làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà); giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà; văn bản giao nhà cho doanh nghiệp sử dụng của cơ quan có thẩm quyền.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng hợp pháp đối với đất là một trong các giấy sau đây: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hợp đồng thuê đất, văn bản giao đất cho doanh nghiệp sử dụng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.

Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số điện thoại, Fax, Telex.

1.6. Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch và các thành viên HĐQT đối với Tổng công ty nhà nước và DNNN độc lập quy mô lớn có thành lập HĐQT; quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp (bản chính).

Các bản sao trong hồ sơ phải có xác nhận của cơ quan đã cấp bản chính hoặc của công chứng nhà nước.

2. Ngành nghề kinh doanh trong hồ sơ ĐKKD

Ngành nghề kinh doanh trong hồ sơ ĐKKD được xác định theo quy định tại Nghị định số 75/CP ngày 27 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế quốc dân và Quyết định số 143 TCTK/PPCĐ ngày 22 tháng 12 năm 1993 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc ban hành hệ thống ngành kinh tế cấp II, cấp III và cấp IV.

3. Thời hạn cấp giấy chứng nhận ĐKKD

Trong thời hạn 15 ngày (mười lăm ngày) kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh phải cấp giấy chứng nhận ĐKKD cho doanh nghiệp. Ngày cấp giấy chứng nhận ĐKKD không được vượt quá 60 ngày (sáu mươi ngày) kể từ ngày ký quyết định thành lập doanh nghiệp; sau khi cấp giấy chứng nhận ĐKKD cho doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bản sao giấy chứng nhận ĐKKD tới các cơ quan theo quy định tại khoản 6, Điều 9 của Nghị định 50/CP.

Doanh nghiệp phải đăng báo theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 50/CP.

4. Đăng ký kinh doanh đối với đơn vị kinh tế phụ thuộc:

4.1. Đơn vị kinh tế phụ thuộc của doanh nghiệp là các đơn vị cấp dưới trực tiếp của doanh nghiệp, hạch toán phụ thuộc vào doanh nghiệp, thực hiện những nhiệm vụ do doanh nghiệp giao, trong phạm vi ngành nghề kinh doanh đã ghi trong giấy chứng nhận ĐKKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị kinh tế phụ thuộc của mình.

Đơn vị kinh tế phụ thuộc của doanh nghiệp có thể mang các tên gọi: chi nhánh, trung tâm, trạm, trại, xí nghiệp, mỏ, nông trường, lâm trường... được quy định cụ thể trong Điều lệ của doanh nghiệp.

4.2. Hồ sơ đăng ký kinh doanh gồm:

Văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh nơi đặt trụ sở đơn vị kinh tế phụ thuộc (bản chính);

Quyết định thành lập đơn vị kinh tế phụ thuộc của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 11 của Nghị định 50/CP (bản chính);

Văn bản quy định chức năng nhiệm vụ của đơn vị kinh tế phụ thuộc (bản chính);

Văn bản bổ nhiệm người đứng đầu đơn vị kinh tế phụ thuộc (bản chính);

Giấy chứng nhận quyền sử dụng hợp pháp về nhà, đất của đơn vị kinh tế phụ thuộc (bản sao);

Địa chỉ trụ sở, số điện thoại, Fax, Telex của đơn vị kinh tế phụ thuộc;

Giấy chứng nhận ĐKKD của doanh nghiệp (bản sao).

4.3. Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày) kể từ ngày ký quyết định thành lập đơn vị kinh tế phụ thuộc, doanh nghiệp nộp hồ sơ ĐKKD của đơn vị kinh tế phụ thuộc tại Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở của đơn vị kinh tế phụ thuộc.

Trong thời hạn 15 ngày (mười lăm ngày) kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận ĐKKD cho đơn vị kinh tế phụ thuộc của doanh nghiệp.

4.4. Trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu đặt các đơn vị kinh tế phụ thuộc trong cùng tỉnh nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp thì phải được UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở các đơn vị kinh tế phụ thuộc đó chấp thuận bằng văn bản. Doanh nghiệp phải khai báo với Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh hoặc có thể ĐKKD cho các đơn vị kinh tế phụ thuộc này, hồ sơ ĐKKD quy định tại điểm 4.2, mục 4, phần II của Thông tư này (riêng văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh được thay thế bằng văn bản chấp thuận của UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở của đơn vị kinh tế phụ thuộc).

4.5. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp chỉ làm chức năng giao dịch do doanh nghiệp uỷ quyền, không thực hiện hoạt động kinh doanh.

Văn phòng đại diện của doanh nghiệp không phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận ĐKKD, mà chỉ tiến hành đăng ký hoạt động tại Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh sau khi được UBND cấp tỉnh nơi đặt Văn phòng đại diện của doanh nghiệp chấp thuận bằng văn bản.

 

III. TỔ CHỨC LẠI DNNN

1. Việc hợp nhất các DNNN độc lập để thành một DNNN độc lập mới; việc chia tách một DNNN độc lập để thành lập các DNNN độc lập mới; việc chuyển một đơn vị kinh tế phụ thuộc của DNNN, một đơn vị sự nghiệp thành DNNN độc lập do người ký quyết định thành lập các doanh nghiệp đó quyết định và thực hiện theo đúng thủ tục thành lập DNNN và ĐKKD đã quy định tại phần I và phần II của Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện việc hợp nhất hoặc chia tách DNNN độc lập, người ký quyết định thành lập doanh nghiệp phải quyết định xoá tên các DNNN độc lập được hợp nhất hoặc được chia tách trước khi ký quyết định thành lập DNNN mới, đồng thời thông báo cho các cơ quan có liên quan để thu hồi giấy chứng nhận ĐKKD và con dấu.

2. Việc sáp nhập một hoặc một số doanh nghiệp (gọi là doanh nghiệp được sáp nhập) vào một DNNN độc lập khác, phải được người ký quyết định thành lập các doanh nghiệp đó quyết định phương án sáp nhập và xoá tên các doanh nghiệp được sáp nhập. DNNN độc lập sau khi tiếp nhận doanh nghiệp được sáp nhập vẫn giữ nguyên pháp nhân, không phải làm lại thủ tục thành lập doanh nghiệp, những phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, thay đổi ngành nghề kinh doanh (nếu có) với cơ quan đã cấp giấy chứng nhận ĐKKD cho doanh nghiệp.

3. Việc chuyển một DNNN thành đơn vị sự nghiệp do người ký quyết định thành lập doanh nghiệp đó quyết định sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền quản lý các hoạt động sự nghiệp liên quan đến việc chuyển đổi của doanh nghiệp.

4. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia tách các đơn vị thành viên Tổng công ty nhà nước; việc chuyển đổi các loại hình đơn vị thành viên trong Tổng công ty; việc kết nạp thành viên mới hoặc giải quyết cho các đơn vị thành viên ra khỏi Tổng công ty nhà nước, do HĐQT Tổng công ty đề nghị, người ký quyết định thành lập Tổng công ty xem xét, quyết định. Việc tổ chức lại dẫn đến hình thành đơn vị thành viên mới là DNNN hạch toán độc lập thì phải thực hiện theo đúng thủ tục thành lập DNNN và ĐKKD quy định tại phần I và phần II của Thông tư này.

Trường hợp doanh nghiệp độc lập ngoài Tổng công ty muốn tham gia Tổng công ty thì doanh nghiệp đó phải có đơn xin gia nhập Tổng công ty gửi HĐQT và phải được người ký quyết định thành lập doanh nghiệp đó đồng ý bằng văn bản.

 

IV. THAY ĐỔI SAU ĐĂNG KÝ KINH DOANH

1. Thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh:

1.1. Đối với những ngành nghề kinh doanh phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép:

Ngành nghề kinh doanh phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép gồm:

Sản xuất và lưu thông thuốc nổ, thuốc độc, hoá chất độc, chất phóng xạ;

Khai thác các loại khoáng sản quý, quặng phóng xạ;

Sản xuất và cung ứng điện, nước có quy mô lớn;

Sản xuất các phương tiện phát sóng truyền tin, dịch vụ bưu chính, viễn thông, truyền thanh, truyền hình, xuất bản;

Vận tải viễn dương, vận tải hàng không;

Sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài.

Khi DNNN có yêu cầu bổ sung kinh doanh những ngành nghề này, người ký quyết định thành lập doanh nghiệp phải xin phép Thủ tướng Chính phủ. Sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ thì người ký quyết định thành lập doanh nghiệp mới quyết định việc bổ sung ngành nghề kinh doanh này cho doanh nghiệp.

1.2. Đối với những ngành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định hiện hành:

Khi DNNN có yêu cầu bổ sung kinh doanh những ngành nghề này, người ký quyết định thành lập doanh nghiệp phải có văn bản đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xem xét. Chỉ sau khi được các cơ quan này cấp chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc có ý kiến thoả thuận bằng văn bản thì người ký quyết định thành lập doanh nghiệp mới quyết định bổ sung ngành nghề kinh doanh này cho doanh nghiệp.

1.3. Nếu DNNN có yêu cầu thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh dẫn đến làm thay đổi ngành nghề cấp I của doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 75/CP ngày 27 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế quốc dân hoặc dẫn đến thay đổi nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp đã ghi trong quyết định thành lập doanh nghiệp thì phải được người ký quyết định thành lập doanh nghiệp xem xét, quyết định.

1.4. Sau khi có quyết định thay đổi, bổ sung các ngành nghề kinh doanh nói trên của người ký quyết định thành lập, doanh nghiệp phải thực hiện việc đăng ký những thay đổi, bổ sung này với cơ quan đã cấp giấy chứng nhận ĐKKD cho doanh nghiệp.

1.5. Trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh không thuộc các quy định nêu tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3, mục 1, phần IV của Thông tư này thì doanh nghiệp chỉ cần đăng ký thay đổi, bổ sung với cơ quan đã cấp giấy chứng nhận ĐKKD cho doanh nghiệp. Sau khi đã đăng ký thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp phải báo cáo với người ký quyết định thành lập doanh nghiệp biết.

1.6. Việc thay dổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh phải phù hợp với vốn điều lệ, trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu bổ sung ngành nghề kinh doanh có mức vốn pháp định cao hơn vốn điều lệ hiện có của doanh nghiệp thì doanh nghiệp chỉ được chấp thuận bổ sung ngành nghề kinh doanh sau khi đã được bổ sung vốn điều lệ để bảo đảm không thấp hơn mức vốn pháp định của ngành nghề kinh doanh này.

1.7. Việc thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh đối với các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Chủ tịch HĐQT của Tổng công ty xem xét, quyết định bảo đảm phù hợp với vốn điều lệ và điều kiện công nghệ của từng doanh nghiệp.

Đối với những ngành nghề kinh doanh phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép hoặc phải có chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định hiện hành, Chủ tịch HĐQT chỉ quyết định thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh này cho doanh nghiệp thành viên sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ hoặc của cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Sau khi quyết định thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh cho doanh nghiệp thành viên, Chủ tịch HĐQT phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ; doanh nghiệp thành viên phải thực hiện việc đăng ký những thay đổi này với cơ quan đã cấp giấy chứng nhận ĐKKD.

2. Thay đổi tên doanh nghiệp:

Người ký quyết định thành lập DNNN xem xét và quyết định việc đổi tên doanh nghiệp theo đề nghị của HĐQT (đối với doanh nghiệp có HĐQT) hoặc Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có HĐQT), với điều kiện tên mới không trái với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và phù hợp với hướng dẫn của các ngành có liên quan.

Sau khi có quyết định đổi tên, doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan đã cấp giấy chứng nhận ĐKKD, khắc lại con dấu và đăng báo theo quy định.

Việc đổi tên cho doanh nghiệp thành viên các Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập, Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Chủ tịch HĐQT xem xét, quyết định, sau đó báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Thay đổi vốn điều lệ:

Nếu có sự thay đổi vốn điều lệ, sau khi có xác nhận bằng văn bản của cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, doanh nghiệp phải đăng ký mức vốn điều lệ mới tại cơ quan đã cấp giấy chứng nhận ĐKKD.

 

V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Thông tư này áp dụng cho các DNNN quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Luật doanh nghiệp nhà nước.

2. Trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp do các DNNN cùng góp vốn điều lệ, thực hiện theo Luật Công ty.

3. Thủ tục thành lập doanh nghiệp do các tổ chức Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là đoàn thể) đầu tư vốn được vận dụng thực hiện theo quy định của Nghị định 50/CP và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

Hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp của các tổ chức Đảng, đoàn thể cấp Trung ương có ngành nghề kinh doanh chính thuộc Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật nào thì được gửi đến Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật đó để tổ chức thẩm định và quyết định thành lập doanh nghiệp. Hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp của các tổ chức Đảng, đoàn thể ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được gửi đến Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để tổ chức thẩm định và quyết định thành lập doanh nghiệp. Việc ĐKKD đối với doanh nghiệp của các tổ chức Đảng, đoàn thể, được vận dụng thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư liên Bộ số 01-TT/LB ngày 13 tháng 2 năm 1992, Thông tư liên Bộ số 04-TT/LB ngày 11 tháng 6 năm 1992 của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành quy chế về thành lập và giải thể DNNN ban hành kèm theo Nghị định số 3888/HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, doanh nghiệp kịp thời phản ánh để Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung những nội dung đã hướng dẫn cho phù hợp./.

 

PHỤ LỤC SỐ 1

NỘI DUNG TỜ TRÌNH ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

1. Mục đích thành lập doanh nghiệp

Các căn cứ xác đinh sự cần thiết của việc đề nghị thành lập doanh nghiệp

Mục đích thành lập doanh nghiệp

2. Đặc trưng doanh nghiệp được đề nghị thành lập

Tên doanh nghiệp

Trụ sở chính của doanh nghiệp và nơi sản xuất, kinh doanh

Hình thức tổ chức của doanh nghiệp (Tổng công ty nhà nước, đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty, DNNN độc lập có tổ chức Hội đồng quản trị, DNNN độc lập hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, tổ chức các đơn vị kinh tế phụ thuộc doanh nghiệp...)

Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính

Sản phẩm sản xuất, dịch vụ cung ứng chủ yếu

Vốn điều lệ, chia ra các nguồn vốn (vốn ngân sách nhà nước, vốn vay ưu đãi, vốn huy động khác...). Khả năng đảm bảo vốn điều lệ đã có sẵn của người đề nghị thành lập doanh nghiệp

Các biện pháp bảo vệ môi trường, xử lý chất thải (đối với doanh nghiệp có yêu cầu này)

3. Các kiến nghị và cam kết sau khi doanh nghiệp được quyết định thành lập

4. Hồ sơ đề nghị thành lập DNNN kèm theo tờ trình

Đề án thành lập DNNN

Dự thảo Điều lệ về tổ chức và hoạt động của DNNN

 

 

PHỤ LỤC SỐ 2

NỘI DUNG ĐỀ ÁN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Tên doanh nghiệp

Dự kiến trụ sở chính và nơi sản xuất, kinh doanh

Danh mục sản phẩm sản xuất, dịch vụ cung ứng dự kiến kinh doanh hoạt động công ích

I. Sự cần thiết phải thành lập doanh nghiệp:

Quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ

Phân tích nhu cầu thị trường

Phân tích, dự báo xu hướng phát triển của ngành trong nước và ngoài nước

Phân tích, đánh giá năng lực các doanh nghiệp cùng ngành

Các chính sách kinh tế - xã hội có liên quan đến phát triển ngành

Khẳng định sự cần thiết phải thành lập DNNN

Nhiệm vụ, mục tiêu và dự kiến quy mô của doanh nghiệp

II. Dự kiến các điều kiện cần thiết cho hoạt động bình thường của doanh nghiệp sau khi được thành lập

Dự kiến nguồn nguyên, nhiên, vật liệu; dự kiến quy hoạch vùng nguyên liệu

Lao động: nguồn lao động, trình độ lao động và khả năng thu hút lao động

Dự kiến trình độ trang bị công nghệ

Vốn điều lệ

Trong đó:

Vốn ngân sách

Vốn vay ưu đãi

Huy động khác (nêu rõ hình thức huy động nguồn vốn này)

Khả năng đảm bảo vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp.

Hình thức và tiến độ thanh toán vốn huy động khi doanh nghiệp đi vào sản xuất kinh doanh.

Dự kiến nhu cầu, biện pháp tạo vốn lưu động khi doanh nghiệp đi vào hoạt động

Dự kiến tiến độ xây dựng cơ bản (nếu doanh nghiệp có XDCB):

Thời gian khởi công, hoàn thành

Thời gian chạy thử và chính thức đi vào hoạt động

III. Tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp sau khi được thành lập

1. Hình thức tổ chức: Tổng công ty nhà nước, đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty, DNNN độc lập có tổ chức Hội đồng quản trị, DNNN độc lập hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, tổ chức các đơn vị kinh tế phụ thuộc doanh nghiệp...

2. Dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm đầu khi doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động và sự kiến cho 4 năm tiếp theo

Công suất thiết kế, dự kiến khả năng huy động công suất thiết kế

Dự kiến sản lượng, chất lượng, chi phí, giá thành, doanh thu, lợi nhuận cho các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu

Khả năng đáp ứng yêu cầu thị trường, tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ trong và ngoài nước

Các biện pháp chủ yếu về công nghệ, tổ chức lao động, bổ sung vốn, giải quyết nguyên nhiên vật liệu và tiếp thị, thay đổi mẫu mã sản phẩm và chiếm lĩnh thị trường...

3. Dự kiến tác động đến môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường như các vấn đề xử lý chất thải, nước thải, khí thải, tiếng ồn... (nếu có)

4. Dự kiến hiệu quả kinh tế - xã hội

Dự kiến tỷ lệ lợi nhuận trên tổng chi phí, giá thành, giá bán; dự kiến thu nhập của người lao động, thời gian hoàn vốn, trả nợ, các khoản nộp ngân sách

Dự kiến tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu; lợi nhuận trên vốn kinh doanh; lợi nhuận trên vốn ngân sách và có nguồn gốc từ ngân sách...

Các lợi ích về mặt xã hội, môi trường... kể cả những hậu quả không tốt (nếu có)./.

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Trần Xuân Giá

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.