• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 14/03/1997
  • Ngày hết hiệu lực: 29/12/2001
TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH
Số: 293/TT-ĐC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 14 tháng 3 năm 1997

THÔNG TƯ

Của Tổng cục Địa chính số 293/TT-ĐC ngày 14 tháng 3 năm 1997 hướng dẫn

về việc lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất đối với các tổ chức trong nước và việc cho

thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất

_________________

 

Căn cứ Luật đất đai 1993;

Căn cứ Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ngày 14 tháng 10 năm 1994; Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ngày 27 tháng 8 năm 1996;

Căn cứ Nghị định số 85/CP ngày 17 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;

Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất đối với các tổ chức trong nước và việc cho thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất như sau:

I/ ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI ÁP DỤNG.

Điều 1. Tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; Tổ chức, cá nhân xin thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất đều phải lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, thuê lại đất theo hướng dẫn tại Thông tư này, trừ các trường hợp tổ chức xin giao đất, thuê đất để sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 2 dưới đây.

Điều 2.

1/ Tổ chức xin giao đất sử dụng vào mục đích lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 1 năm 1994 của Chính phủ.

2/ Tổ chức xin giao đất để xây dựng công trình thuỷ lợi lập hồ sơ giao đất theo hướng dẫn tại Thông tư liên Bộ Thuỷ lợi - Tổng cục Địa chính số 07TT/LBTL-ĐC ngày 13 tháng 9 năm 1995.

3/ Tổ chức được phép góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh với nước ngoài lập hồ sơ xin thuê đất theo hướng dẫn Thông tư số 1124/TT-ĐC ngày 8 tháng 9 năm 1995 của Tổng cục Địa chính.

4/ Tổ chức đang sử dụng đất đã kê khai theo Chỉ thị 245/TTg ngày 22 tháng 4 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ thuộc đối tượng phải chuyển sang thuê đất thì lập hồ sơ đăng ký thuê đất và nộp tiền thuê đất theo hướng dẫn tại Thông tư liên Bộ Tổng cục Địa chính - Bộ Tài chính số 856LB-ĐC-TC ngày 12 tháng 7 năm 1996.

5. Đơn vị vũ trang xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì lập hồ sơ xin giao đất theo hướng dẫn của Tổng cục Địa chính, Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ.

Điều 3. Tổ chức đang sử dụng đất đã kê khai theo Chỉ thị 245/TTg ngày 22 tháng 4 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ mà không thuộc đối tượng phải chuyển sang thuê đất thì tiến hành lập hồ sơ đăng ký đất theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Thông tư này.

II. THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ XIN GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT.

Điều 4. Tổ chức xin giao đất, thuê đất phải lập hồ sơ bao gồm các văn bản sau đây:

1/ Đơn xin giao đất (mẫu số 1a) hoặc xin thuê đất (mẫu số 1b).

Chủ đầu tư dự án hoặc người được Chủ đầu tư uỷ nhiệm là người đứng tên trong đơn xin giao đất hoặc thuê đất.

2/ Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3/ Bản đồ địa chính khu đất (trích lục hoặc trích đo, mẫu số 2a, 2b).

Đối với các dự án xây dựng công trình theo tuyến hoặc sử dụng diện tích đất lớn từ 50 ha trở lên thì có thể sử dụng bản đồ địa hình tỷ lệ từ 1/10.000 - 1/25.000. Các loại bản đồ này phải được Sở Địa chính sở tại kiểm tra xác nhận.

4/ Phương án đền bù thiệt hại.

5/ Bản sao (có công chứng):

- Quyết đinh thành lập của tổ chức xin sử dụng đất.

- Giấy phép đăng ký kinh doanh (đối với các tổ chức kinh tế).

- Giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (đối với các tổ chức xin thuê đất để khai thác khoáng sản).

Hồ sơ trên được lập thành hai bộ (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh), 3 bộ (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và gửi về Sở Địa chính sở tại.

Điều 5. Khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này, trong thời hạn 20 ngày Sở Địa chính hoàn thành các công việc sau:

1/ Thẩm tra hồ sơ và xác minh tại thực địa, lập biên bản thẩm tra hồ sơ đất đai (mẫu số 3).

2/ Lập tờ trình, dự thảo quyết định giao đất, cho thuê đất trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh (đối với trường hợp thuộc cấp tỉnh quyết định), hoặc dự thảo tờ trình của UBND cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ).

3/ Đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, sau khi có tờ trình của UBND cấp tỉnh, Sở Địa chính gửi hai bộ hồ sơ đến Tổng cục Địa chính.

Điều 6. Sau khi nhận đủ hồ sơ do Sở Địa chính chuyển đến, trong thời hạn 15 ngày Tổng cục Địa chính hoàn thành việc thẩm tra hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 7. Sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất của cấp có thẩm quyền Sở Địa chính tiến hành các công việc sau:

1/ Thông báo cho tổ chức được giao đất, thuê đất tiến hành đền bù thiệt hại về đất, tài sản có trên đất.

2/ Bàn giao đất ngoài thực địa.

3/ Ký hợp đồng thuê đất (đối với tổ chức thuê đất - Mẫu số 4).

4/ Trình UBND cấp tỉnh ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức sử dụng đất và hướng dẫn tổ chức đó đăng ký đất tại UBND cấp xã sở tại.

III. QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CHO THUÊ LẠI ĐẤT TRONG KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT.

Điều 8. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất phải lập hồ sơ xin thuê lại đất và gửi đến tổ chức được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng; Hồ sơ bao gồm:

1. Đơn xin thuê lại đất (mẫu số 1c);

2. Dự án đầu tư.

Việc cho thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất được thực hiện qua Hợp đồng thuê lại đất ký kết giữa Bên thuê lại và Bên cho thuê.

Nội dung Hợp đồng cho thuê lại đất theo mẫu số 5.

Điều 9. Việc cho thuê lại đất được đăng ký tại Sở Địa chính và thực hiện như sau:

1/ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng cho thuê lại đất, Bên cho thuê lại đất gửi đến Sở Địa chính các văn bản sau:

- Hợp đồng thuê lại đất;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Trích lục bản đồ khu đất cho thuê lại;

2/ Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ các văn bản quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Địa chính tiến hành kiểm tra, xác nhận và Hợp đồng thuê lại đất và vào bản trích lục bản đồ khu đất cho thuê lại, vào Sổ đăng ký biến động đất đai, Sổ địa chính, Sổ mục kê (Hồ sơ địa chính của cấp xã đang lưu tại Sở) và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp; đồng thời thông báo để UBND cấp xã - nơi có đất cập nhật vào hồ sơ địa chính.

3/ Sau khi hoàn thành các công việc nói tại Khoản 2 Điều này, Sở Địa chính trả lại những tài liệu đã nộp theo quy định tại Khoản 1 Điều này cho tổ chức đó.

IV. VIỆC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT MÀ KHÔNG THUỘC ĐỐI TƯỢNG CHUYỂN SANG THUÊ ĐẤT

Điều 10. Tổ chức đang sử dụng đất không thuộc đối tượng phải chuyển sang thuê đất mà chưa kê khai theo Chỉ thị 245/TTg ngày 22 tháng 4 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ phải tiếp tục kê khai vào mẫu tờ khai sử dụng đất theo hướng dẫn của Tổng cục Địa chính (mẫu số 6).

Tờ khai sử dụng đất được lập thành 02 bản, tổ chức sử dụng đất lưu 01 bản và gửi về Sở Địa chính 01 bản (thông qua việc nộp và chuyển từ UBND cấp xã lên huyện, tỉnh).

Điều 11. Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Thủ trưởng các Bộ, Ngành có trách nhiệm chỉ đạo các tổ chức trực thuộc rà soát lại nhu cầu sử dụng đất của từng tổ chức phù hợp với nhiệm vụ hiện nay và xác nhận nhu cầu sử dụng đất của từng tổ chức đó.

1/ Diện tích đất không sử dụng hết thì phải trả lại Nhà nước. Chủ tịch UBND cấp tỉnh ra quyết định thu hồi theo thẩm quyền hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thu hồi.

2/ Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thu diện tích đất mà các tổ chức đã cho các tổ chức, cá nhân khác thuê lại hoặc mượn sử dụng trái pháp luật; Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất đúng mục đích, không vi phạm quy hoạch thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét cho làm thủ tục giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

3/ Đối với trụ sở làm việc của các Bộ, Ngành và Đoàn thể Trung ương đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh thì phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về địa điểm và diện tích đất được sử dụng. Sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ, UBND thành phố cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Bộ, Ngành và Đoàn thể đó.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Những quy định của Thông tư này cũng được áp dụng đối với doanh nghiệp tư nhân khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

Điều 13.

1/ UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Địa chính lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, cho thuê lại đất, kê khai đăng ký đất đảm bảo đúng quy định, thường xuyên kiểm tra, có biện pháp xử lý các sai sót và hành vi tiêu cực.

2/ Giám đốc Sở Địa chính căn cứ vào quy định của Thông tư này tổ chức việc lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cho thuê lại đất, đăng ký để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai tại địa phương mình; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả về Tổng cục Địa chính.

3/ Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc phản ánh kịp thời về Tổng cục Địa chính để xem xét giải quyết.

Phó Tổng cục trưởng

(Đã ký)

 

Chu Văn Thỉnh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.