• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 25/03/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2021
UBND TỈNH KIÊN GIANG
Số: 13/2007/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Kiên Giang, ngày 15 tháng 3 năm 2007

QUYẾT ĐỊNH

Về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn

tỉnh Kiên Giang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020

___________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn Luật nhà ở;

Căn cứ Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06 tháng 05 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020;

Căn cứ Công văn số 976/BXD-QLN ngày 30 tháng 6 năm 2004 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn xây dựng chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND ngày 11 tháng 01 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Xét Tờ trình số 142/TTr-SXD ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Sở Xây dựng về việc xin phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 với các nội dung sau:

1. Tên chương trình: Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

2. Phạm vi và quy mô: áp dụng tại các đô thị và điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

3. Mục tiêu:

- Dự báo nhu cầu nhà ở giai đoạn làm cơ sở lập kế hoạch phát triển phù hợp.

- Dự báo quỹ đất cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở.

- Xác định quy mô, vị trí và các mô hình dự án điểm phát triển nhà ở.

- Làm cơ sở để quản lý công tác phát triển nhà ở và triển khai thực hiện các dự án nhà ở.

- Làm cơ sở thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển nhà ở.

- Đề xuất các giải pháp thực hiện.

4. Định hướng phát triển nhà ở đến năm 2010 và đến năm 2020:

a. Đối với đô thị:

Đẩy mạnh đầu tư phát triển nhà ở của nhân dân, trước hết tập trung cho các đô thị trọng điểm như: (Rạch Giá, Hà Tiên, Kiên Lương, Dương Đông, An Thới, U Minh...) nhằm giải quyết nhu cầu bức xúc về nhà ở. Trên cơ sở quy hoạch các khu dân cư, có chính sách huy động nhiều nguồn vốn để xây dựng các công trình nhà ở và kết cấu hạ tầng đáp ứng tốt nhu cầu của nhân dân.

Mục tiêu: Đến năm 2020 mỗi hộ gia đình ở đô thị đều có căn hộ khép kín hoặc nhà ở độc lập bằng vật liệu lâu bền. Các hộ gia đình thuộc diện chính sách và cán bộ công nhân viên, những người có thu nhập thấp đều có nhà ở thích hợp.

Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:

- Diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2010 là: 13 - 15m2/người.

- Diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2020 là: 15 - 20m2/người.

- Diện tích bình quân mỗi căn hộ là: 50 - 70m2/căn hộ.

- Số phòng tối thiểu mỗi căn hộ là: 02 phòng/căn hộ đến năm 2010 và 03 phòng/căn hộ đến năm 2020.

Các hộ đều có nước sạch dùng cho sinh hoạt, có công trình phụ riêng.

b. Đối với điểm dân cư nông thôn:

Tập trung ưu tiên cải thiện và nâng cấp chất lượng nhà ở cho các hộ dân cư nông thôn (sửa chữa, cải tạo, nâng cấp chỗ ở hiện có). Phát triển nhà ở nông thôn gắn với việc phát triển và nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đảm bảo phù hợp với điều kiện sản xuất, đặc điểm tự nhiên và tập quán sinh hoạt của từng địa phương; sử dụng hiệu quả quỹ đất sẵn có để tiết kiệm đất đai.

Chú trọng triển khai công tác lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn để làm cơ sở cho việc thực hiện xây dựng nhà ở và hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch; khuyến khích phát triển nhà chung cư, phát triển nhà ở theo dự án đối với những khu vực đã có quy hoạch được duyệt.

Phát huy khả năng của từng hộ gia đình, cá nhân kết hợp với sự giúp đỡ hỗ trợ cộng đồng, các thành phần kinh tế để thực hiện mục đích cải thiện chỗ ở tại khu vực nông thôn.

Thực hiện chính sách tạo điều kiện cải thiện nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số, các hộ gia đình nghèo tại các địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa, khu vực thường xuyên bị thiên tai, thông qua việc hỗ trợ kinh phí làm nhà, cho vay vốn ưu đãi, trợ giúp kỹ thuật và vật liệu xây dựng.

Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:

- Diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2010 là: 11-14m2/người.

- Diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2020 là: 14-18m2/người.

- Hoàn thiện việc xóa bỏ nhà ở tạm (tranh, tre, nứa, lá) vào năm 2020.

- Các hộ đều có nước sạch dùng cho sinh hoạt, có công trình phụ riêng.

5. Chương trình phát triển nhà ở đô thị và nông thôn đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020:

a. Đối với đô thị:

Diện tích sàn nhà bình quân đầu người là 13m2 - 15m2/người vào năm 2010 và 15m2 - 20m2/người vào năm 2020.

- Cải tạo, nâng cấp quỹ nhà ở đã xuống cấp, hư hỏng nặng.

- Xóa bỏ dần các khu nhà ổ chuột tại các đô thị.

b. Đối với nông thôn:

Diện tích sàn nhà bình quân đầu người là 11m2 -14m2/người vào năm 2010 và 14m2 - 18m2/người vào năm 2020.

Từng bước thực hiện đầu tư xây dựng các cụm, tuyến dân cư nông thôn thành các trung tâm thị trấn, thị tứ. Xóa bỏ nhà tranh, tre, nứa, lá.

c. Nhu cầu nhà ở xây dựng mới, cải tạo nâng cấp giai đoạn 2006 - 2010.

- Nhu cầu nhà ở xây dựng mới:

Dự kiến đến năm 2010 toàn tỉnh cần đầu tư xây dựng khoảng 4.498.130 m2 sàn ước tính khoảng 64.259 căn nhà, trong đó cho dân số tăng ở đô thị và nông thôn: 2.513.770 m2 tương đương 35.911 căn và cho đối tượng xã hội khác 1.984.360 m2 tương đương 28.348 căn, cụ thể nhu cầu nhà ở cho từng đối tượng như sau:

+ Nhu cầu nhà ở xã hội: 1.436.680m2 sàn tương đương 20.524 căn.

+ Nhu cầu nhà ở, nhà công vụ: 21.000 m2 sàn tương đương 300 căn.

+ Nhu cầu nhà ở thương mại: 3.040.450m2 sàn tương đương 43.435 căn.

- Số lượng nhà ở cần nâng cấp sữa chữa cải tạo:

Theo số liệu điều tra thống kê năm 2004, toàn tỉnh có tỷ lệ nhà tạm là 63,2% tương đương 204.184 căn nhà, nhà bán kiên cố chiếm 26,74% tương đương 86.664 căn nhà. Như vậy tổng số cần sữa chữa nâng cấp là 290.848 căn. Giai đoạn 2006 - 2010 cần sữa chữa khoảng 100.000 căn tương đương 7.000.000 m2 sàn.

d. Nhu cầu nhà ở xây dựng mới, cải tạo nâng cấp giai đoạn 2010 - 2020.

- Nhu cầu nhà ở xây dựng mới:

 Dự kiến từ năm 2010 đến năm 2020 toàn tỉnh cần đầu tư xây dựng khoảng 7.779.380 m2 sàn tương đương 111.134 căn, trong đó cho tăng dân số đô thị và nông thôn là 6.142.150 m2 sàn tương đương 87.745 căn, cho các đối tượng khác là 1.637.230m2 sàn tương đương 23.389 căn, cụ thể nhu cầu nhà ở cho từng đối tượng như sau:

+ Nhu cầu nhà ở xã hội: 1.047.830m2 sàn tương đương 14.969 căn.

+ Nhu cầu nhà ở thương mại: 6.731.550m2 sàn tương đương 96.165 căn.

- Số lượng nhà ở nâng cấp, sửa chữa cải tạo: 190.847 căn tương đương 13.359.290m2 sàn.

6. Những quy định về quản lý xây dựng:

Các dự án nhà ở được lập trên cơ sở quy hoạch chi tiết được cấp thẩm quyền phê duyệt. Đối với các khu vực xen kẽ hoặc dân tự xây cần phải quản lý chặt chẽ việc xây dựng nhà ở phù hợp với quy hoạch được duyệt.

 

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Giao Ban chỉ đạo chính sách nhà ở của tỉnh có trách nhiệm giúp UBND tỉnh lập kế hoạch phát triển nhà ở 5 năm và hàng năm để thực hiện Chương trình phát triển nhà ở tại các đô thị và điểm dân cư nông thôn trong tỉnh và kiến nghị các giải pháp thực hiện cho từng dự án cụ thể trình UBND tỉnh phê duyệt.

2. Chủ tịch UBND thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và các huyện xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở 5 năm và hàng năm.

3. Sở Xây dựng Kiên Giang có trách nhiệm theo dõi quá trình thực hiện Chương trình phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương tham mưu cho UBND tỉnh về công tác quản lý quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng các dự án nhà ở đô thị, điểm dân cư nông thôn đảm bảo các chỉ tiêu đã quy định, công bố địa điểm quy hoạch phát triển nhà ở để thu hút vốn đầu tư, định kỳ báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện và những vấn đề cần điều chỉnh bổ sung.

4. Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận tải, Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch UBND thành phố Rạch Giá, Chủ tịch UBND thị xã Hà Tiên, Chủ tịch UBND các huyện có trách nhiệm phối hợp cùng các cơ quan có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc quản lý đầu tư xây dựng, huy động nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở đô thị và điểm dân cư nông thôn đảm bảo các chỉ tiêu đã quy định.

 

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận tải, Sở khoa học và Công nghệ, Chủ tịch UBND thành phố Rạch Giá, Chủ tịch UBND thị xã Hà Tiên, Chủ tịch UBND các huyện và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số: 1707/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2006 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt chương trình phát triển nhà ở tỉnh Kiên Giang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020./.

TM. Ủy ban nhân dân

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Bùi Ngọc Sương

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.