• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 18/04/2009
  • Ngày hết hiệu lực: 27/02/2014
UBND TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Số: 23/2009/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vũng Tàu, ngày 8 tháng 4 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành quy định giá  hoa màu cây trái, diêm nghiệp, nuôi trồng

thuỷ sản phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi

Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

______________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về  bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư  số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Xét đề nghị của liên Sở Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 299/TTLS-TC-NN ngày 13 tháng 02 năm 2009, đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản số 615/STC-QLGCS ngày 23 tháng 3 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bảng giá hoa màu cây trái, diêm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản phục vụ công tác bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 43/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh chiụ trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

                                                                                                                 TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

                                                                                                                            KT. CHỦ TỊCH

                                                                                                                           PHÓ CHỦ TỊCH

 

 

                                                                                                                          Trần Ngọc Thới

 

 

 

QUY ĐỊNH

Về bảng giá hoa màu cây trái, cây lâm nghiệp, diêm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản

phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng  khi nhà nước thu hồi đất

trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2009

của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

__________

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Bảng quy định sau đây (kể cả phụ lục kèm theo) là các quy định về giá cây trồng, diêm nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản để phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2. Nguyên tắc bồi thường hỗ trợ tài sản

Nguyên tắc bồi thường, hỗ  trợ tài sản được thực hịên theo quy định tại Điều 18 chương III Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

 

Chương II

GIÁ HOA MÀU CÂY TRÁI, CÂY LÂM NGHIỆP

 

Điều 3. Nguyên tắc tính giá cây trồng

1. Mức bồi thường đối với cây lâu năm, được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao hàm giá trị quyền sử dụng đất) theo giá quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tại thời điểm thu hồi đất..

2. Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong ba năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất

3. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.

Điều 4. Giá bồi thường

1. Đối với cây lâu năm

1.1. Cây trong thời kỳ xây dựng cơ bản và cây chưa đến kỳ thu hoạch ổn định: mức giá quy định tại phụ lục 1a.

1.2. Cây lâu năm trong thời kỳ thu hoạch ổn định: mức giá quy định tại phụ lục 1b.

2. Cây ngắn ngày:

Mức giá quy định tại phụ lục 2.

3. Cây lâm nghiệp:

- Không quy định mật độ đối với cây lâm nghiệp cao 2 m trở lên vì được bồi thường theo số lượng và đường kính của cây  .

- Đối với cây Bạch Đàn, Tràm, Bông Vàng, Phi Lao, Keo, Găng, So Đũa, Bông Gòng, cây Lồng Mứt, cây Trâm, cây Dong từ phi 1 đến phi 15 được tính đơn giá theo như phụ lục 3, những cây phi trên 15 không bồi thường nhưng được  tính hỗ trợ chi phí chặt hạ bằng cây phi 15.

- Đối với cây Bàng, Phượng Vỹ và các cây lấy bóng mát tính như nhóm cây Bạch Đàn.

- Cây Tầm Vông, cây Tre, Trúc được tính bằng giá nhóm cây Bạch Đàn cùng đường kính tại phụ lục 3.

- Các loại cây: cây Sao, Dầu, Gõ đỏ, Cẩm Lai, Vên Vên…giá được áp dụng bằng 3 lần mức giá nhóm cây Bạch Đàn cùng đường kính tại phụ lục 3.

- Phương pháp xác định đường kính cây:

+ Đối với cây cao dưới 2m: đường kính của cây được xác định theo chiều cao là điểm giữa của cây.

+ Cây cao từ 2 m trở lên: đường kính của cây được xác định theo chiều cao là 1,3 m tính từ gốc trở lên.

Mức giá quy định tại phụ lục 3.

4. Chi phí bồi thường và hỗ trợ di dời cây kiểng:

Mức giá quy định tại phụ lục 4.

 

Chương III

DIÊM NGHIỆP

 

Điều 5. Giá bồi thường cho hộ làm muối

Mức giá dược quy định tại phụ lục 5.

 

Chương IV

NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN

 

Điều 6. Khái niệm chung về mô hình nuôi cá, tôm được hình thành theo mô hình: nuôi quảng canh (tự nhiên), nuôi quảng canh cải tiến, bán thâm canh, nuôi thâm canh.

1 Nuôi quảng canh: là loại hình nuôi chủ yếu tận dụng các bãi trũng, các vũng, vịnh tự nhiên gần nguồn nước sông, biển để xây dựng đùng, ao hồ nuôi tôm cá. Đùng, ao hồ nuôi có diện tích từ vài ha đến vài chục ha với hình dạng không thống nhất, hệ thống bờ bao nhỏ, mặt đê rộng từ 0.8-1m, kênh mương cấp và tiêu nước bằng phương pháp thủ công, bề mặt kênh mương rộng từ 2-3m, sâu 1-1,5m. Loại đùng, ao hồ này thường chỉ có 1-2 cống, tuỳ theo diện tích, khẩu độ cống từ 0.8-1m vừa lấy nước, lấy giống vừa thu hoạch. Hình thức nuôi chủ yếu là lấy giống tự nhiên và nguồn thức ăn tự nhiên, thời gian nuôi ngắn (khoảng 1 tháng).

2. Nuôi quảng canh cải tiến: là loại hình nuôi dựa trên nền tảng của loại hình nuôi quảng canh nhưng có bổ sung giống ở mật độ thấp ( 0,5-2 con/m2) và thức ăn với lượng rất ít.

3. Nuôi bán thâm canh: là loại đùng, ao hồ có diện tích nhỏ (2.000-5000m2) với hình dạng thống nhất, bờ bao, kênh nương được đào đắp cẩn thận, mặt đê bao rộng từ 2-3m, đáy ao được đầm kỹ, có kênh mương cấp tiêu nước thường riêng biệt, bề mặt rộng 7-8m, sâu 2-2,5m, giống được thả nuôi với mật độ cao (6-10con/m2), dùng phân bón để tăng thức ăn tự nhiên trong đùng, ao và hàng ngày cung cấp thức ăn thêm từ bên ngoài như thức ăn tươi sống, cám, gạo...

4. Nuôi thâm canh: là loại hình nuôi có diện tích ao nuôi từ 1.000m2 đến 1 ha, có hình dạng thống nhất, hệ thống bờ bao kênh mương và nền đáy được xây dựng hoàn chỉnh và trang bị đầy đủ các phương tiện về nuôi. Hình thức nuôi, thức ăn  dựa hoàn toàn từ bên ngoài và thả giống ở mật độ cao (từ 15-30con/m2).

Điều 7. Một số quy định trong việc bồi thường

Đối với đùng, ao hồ nuôi trồng thuỷ sản tôm cá đựơc đền bù đất nông nghiệp hợp pháp và VKT bồi thường công đào đắp và chi phí đầu tư (nếu có) và được hỗ trợ thu nhập một vụ trong năm.

Diện tích ảnh hưởng: Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư huyện có nhiệm vụ xác định diện tích  thực tế  ảnh hưởng để bồi thường.

Các hộ gia đình đào đắp kênh mương, hồ chứa nước phục vụ tưới tiêu sản xuất nông nghiệp, được tính bồi thường công đào và nguyên vật  liệu xây lắp (nếu có) theo khối lượng thực tế kiểm kê.

Điều 8.  Giá bồi thường

- Giá tính bồi thường hỗ trợ sản lượng: (phụ lục 6 kèm theo):

- Ao hồ nuôi quảng canh tự nhiên và quản canh cải tiến được bồi thường theo khối lượng thực tế kiểm kê.

- Ao đùng nuôi bán thâm canh:

+ Nuôi tôm bán thâm canh: 110 triệu/ha.

+ Nuôi tôm thâm canh: 140 tr/ha.

 

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN

TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 9. Phạm vi áp dụng

 Trên đây chỉ là các quy định về giá các loại hoa màu cây trái, diêm nghiệp, ngư nghiệp, áp dụng tính toán khi lập phương án tổng thể bồi thường khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất. Riêng việc các tài sản này được xét bồi thường hỗ trợ theo bảng giá này hay không phụ thuộc vào tình hình sử dụng hợp pháp, hợp lệ tài  sản của các hộ. Các hộ có tài sản nêu trong quy định này mà tại thời điểm nuôi trồng, canh tác, xây dựng đã được chính quyền địa phương, cơ quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm không cho phép nuôi trồng, canh tác, xây dựng thì sẽ không được bồi thường, hỗ trợ.

Điều 10. Trách nhiệm của tổ kiểm kê

 Tổ kiểm kê (phải có sự tham gia của chính quyền địa phương và chủ dự án) chịu trách nhiệm trong việc xác định số lượng, chủng loại, quy cách, chất lượng, quy mô... của các loại tài sản có thực tế trên đất. Trường hợp tổ kiểm kê không xác định được hoặc không có sự thống nhất giữa tổ kiểm kê và chủ  tài sản được kiểm kê thì Ủy ban nhân dân xã, phường nơi có tài sản bị thu hồi chủ trì phối hợp với Phòng Nông nghiệp huyện (hoặc Phòng Quản lý đô thị) chịu trách nhiệm xác định cho phù hợp với quy định của từng ngành. Các kết quả kiểm kê, phúc tra ngoài việc lập biên bản còn phải lập thành danh sách biểu, bảng có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã để niêm yết (theo danh sách từng hộ) tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã (phường) nơi có tài sản phải giải toả.

Điều 11.  Quyền lợi và trách nhiệm của người được bồi thường

Người có tài sản trên đất phải giải toả ngoài việc được xét bồi thường theo giá quy định trên đây, còn được tận thu các loại tài sản có trên đất của mình trước khi giao đất cho chủ dự án (ngoại trừ trường hợp nhận khoán trồng rừng).

Người có tài sản phải giải toả có trách nhiệm bảo quản tài sản theo hiện trạng tối thiểu tại thời điểm lập biên bản kiểm kê cho đến khi nhận tiền bồi thường và bàn giao mặt bằng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp hộ gia đình có nhu cầu thay đổi hiện trạng đã được kiểm kê (do phải di chuyển đến nơi khác không có điều kiện chăm sóc; do yêu cầu thiết yếu cho cuộc sống của gia đình) thì phải được Ủy ban nhân dân xã phường (nơi có đất phải giải toả) xác nhận. Khi xác nhận các trường hợp này, Ủy ban nhân dân xã (phường) phải báo cáo ngay bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân huyện (thị xã, thành phố), Hội đồng bồi thường bù huyện (thị xã, thành phố) và chủ dự án biết để xem xét xử lý.

Đối với các trường hợp đã kiểm kê hoa màu cây trái mà kể từ ngày kiểm kê cho đến ngày Hội đồng bồi thường huyện tính toán lập phương án bồi thường có thời hạn từ 1 năm trở lên thì chủ dự án và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện có trách nhiệm tính toán bổ sung như sau:

- Cây lâm nghiệp (ngoại trừ nhóm cây Sao, Gõ…) cứ 1 năm bổ sung đường kính tăng 1cm.

- Đất trồng lúa, hoa màu trồng thuần thì được tính thêm thu nhập theo số vụ canh tác trong 1 năm.

- Cây ngắn ngày trồng xen trong vườn cây lâu năm không tính.

- Cây ăn trái: tính tăng 1 tuổi đối với cây trong thời kỳ xây dựng cơ bản và thời kỳ cho trái chưa ổn định; riêng cây có phân loại A, B, C thì không tính.

Điều 12. Trách nhiệm của chủ dự án

Trường hợp đã có quyết định phê duyệt kinh phí bồi thường của cấp có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân huyện theo phân cấp) nhưng sau thời hạn tối đa 3 tháng kể từ ngày có quyết định phê duyệt kinh phí đền bù mà chủ dự án vẫn chưa thực hiện chi trả (loại trừ trường hợp chủ dự án đã thông báo chi trả tiền nhưng các hộ dân không đến nhận hoặc chính quyền địa phương chưa tìm được địa chỉ liên hệ của người có tài sản phải giải toả) thì chủ dự án phải trả thêm lãi suất cho các hộ gia đình tính trên tổng số tiền bồi thường, trợ cấp đã có quyết định phê duyệt của cấp thẩm quyền theo lãi suất tiền gửi cao nhất (do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định ở từng thời kỳ) cho khoảng thời gian quá hạn.

 Điều 13.  Xử lý một số trường hợp cụ thể

1. Về mật độ cây trồng  và cách phân loại cây A, B, C: giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ quy trình kỹ thuật canh tác và tình hình sản xuất trồng trọt thực tế của các hộ dân để có văn bản hướng dẫn cụ thể cho từng loại cây trồng .

Đối với các hộ nhận khoán trồng rừng từ các đơn vị nhà nước thì tuỳ theo hình thức đầu tư, hình thức nhận khoán, hợp đồng khoán giữa 2 bên mà Hội dồng đền bù cấp huyện xét mức đền bù cho phù hợp nội dung của hợp đồng và cơ chế chính sách khoán.

2. Cây ngắn ngày trồng xen trong vườn cây lâu năm: vườn cây lâu năm trong giai đoạn kiến thiết cơ bản (cây mới trồng hoặc trồng trong thời kỳ chưa đến tuổi thu hoạch) được tính giá trị đền bù cây trồng xen, nhưng diện tích cây trồng xen được đền bù tối đa không vượt quá 50% diện tích cả vườn cây.

3. Giá cây trồng trong  thời kỳ xây dựng cơ bản và thời kỳ thu hoạch chưa ổn định trong bảng quy định này được tính cho cây trồng nhân giống  bằng cách chiết ghép (đối với những cây trồng yêu cầu phải nhân giống bằng chiết ghép) hoặc cây trồng bằng  hạt (đối với những cây chỉ có thể trồng bằng hạt).

Đối với những cây trồng yêu cầu nhân giống bằng phương pháp chiết ghép nhưng thực tế trồng bằng hạt, do chi phí cây giống thấp, phẩm chất cây không đảm bảo, các ngành thống nhất giá cây trồng hạt trong thời kỳ xây dựng cơ bản và thu hoạch chưa ổn định được tính bằng 30% giá cây chiết ghép. Riêng trường hợp cây đã bước vào thời kỳ thu hoạch ổn định thì tuỳ theo tình trạng cây để phân loại A, B, C và áp giá cho phù hợp.

4. Các trường hợp khi cấp có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất (kể cả đất rừng thuộc rừng phòng hộ) để sử dụng vào mục đích khác thì các loại cây lâm nghiệp do các hộ đã trồng, sau khi đã tính bồi thường mà chủ dự án cần sử dụng những cây để tạo cảnh quan, cây phòng hộ (các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có tài sản không được tận thu tài sản trên đất) thì chủ dự án được tính hỗ trợ thêm cho chủ tài sản bằng tối đa 0,7 lần mức giá bồi thường cây cùng loại đó.

5. Trong từng dự án cụ thể có  những loại cây không có trong bảng giá quy định tại quyết định này thì Phòng Nông nghiệp huyện phối hợp với Ban bồi thường huyện báo cáo Ủy ban nhân dân huyện đề xuất mức giá gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

 Trường hợp giá cả các sản phẩm nông lâm ngư nghiệp có thay đổi tăng giảm trên 20% so mức quy định tại bảng giá này Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xem xét phản ánh bằng văn bản gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh giá cho phù hợp.

6. Các trường hợp bồi thường giá hoa màu cây trái, diêm nghiệp, ngư nghiệp, vật kiến trúc trước đây đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí đền bù và được chủ dự án, Ủy ban nhân dân huyện thông báo chi trả tiền đền bù thì không áp dụng lại giá theo Quy định này.

Các quyết định phê duyệt kinh phí bồi thường đã được ban hành nhưng chưa thông báo chi trả tiền thì tiếp tục thông báo chi trả và Hội đồng bồi thường huyện có trách nhiệm tính và trình phê duyệt bồi thường bổ sung cho các hộ. Các phương án đang lập và đang trong quá trình thẩm định chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thì Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư cấp huyện rà soát, điều chỉnh lại theo bảng Quy định giá này./.

(Xem các phụ lục đính kèm file word)

TM. Ủy ban nhân dân

KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Trần Ngọc Thới

 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.