NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội ViệtNam
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội ViệtNam,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.Vị trí và chức năng của bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Bảohiểm xã hội Việt Nam là cơ quan sự nghiệp thuộc Chính phủ, có chức năng thựchiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung làbảo hiểm xã hội) và quản lý Quỹ Bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 2.Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
1.Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
a)Chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam và kế hoạch dài hạn, nămnăm về thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội
b)Đề án bảo tồn giá trị và tăng trưởng Quỹ Bảo hiểm xã hội;
2.Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội; thu các khoảnđóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện; chi các khoản trợ cấp về bảo hiểmxã hội cho đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ, thuận tiện, đúng thời hạntheo quy định của pháp luật;
3.Cấp các loại sổ, thẻ bảo hiểm xã hội;
4.Quản lý Quỹ Bảo hiểm xã hội theo nguyên tắc tập trung thống nhất theo chế độtài chính của Nhà nước, hạch toán độc lập và được Nhà nước bảo hộ;
5.Kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước có liênquan về việc sửa đổi, bổ sung chính sách, chế độ về bảo hiểm xã hội; cơ chếquản lý Quỹ, cơ chế quản lý tài chính (kể cả chi phí quản lý bộ máy của Bảohiểm xã hội Việt Nam) và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
6.Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện việc giải quyết các chế độ bảo hiểm xãhội và nghiệp vụ thu, chi bảo hiểm xã hội theo thẩm quyền; quản lý nội bộ ngànhBảo hiểm xã hội Việt Nam;
7.Tổ chức hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp để phục vụ người có sổ,thẻ bảo hiểm theo quy định của pháp luật;
8.Kiểm tra việc ký hợp đồng và việc thu, chi bảo hiểm xã hội đối với cơ quan, đơnvị, tổ chức sử dụng lao động, cá nhân, cơ sở khám chữa bệnh; kiến nghị với cơquan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan cấp trên của đơn vị sử dụng lao động, cơsở khám chữa bệnh để xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội;
9.Từ chối việc chi các chế độ bảo hiểm xã hội khi đối tượng tham gia bảo hiểmkhông đủ điều kiện hưởng bảo hiểm theo quy định của pháp luật hoặc khi có căncứ pháp lý về các hành vi giả mạo, khai man hồ sơ để hưởng bảo hiểm;
10.Bồi thường mọi khoản thu, chi sai quy định của pháp luật về chế độ bảo hiểm xãhội cho đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội;
11.Giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức và cá nhân về việc thực hiện chínhsách, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
12.Lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quyđịnh của pháp luật;
3.Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin trong quảnlý, điều hành hoạt động bảo hiểm xã hội;
14.Tổ chức đào tạo và bồi dưỡngchuyên môn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội;
15.Tổ chức công tác thông tin, tuyêntruyền, phổ biến chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội;
16.Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
17.Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổchức xã hội ở Trung ương và địa phương, với các bên tham gia bảo hiểm xã hội đểgiải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện chính sách, chế độ bảohiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
18.Quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; tài chính và tài sảncủa Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của pháp luật;
19.Thực hiện chế độ báo cáo với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhànước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 3.Hệ thống tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Bảohiểm xã hội Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung,thống nhất từ Trung ương đến địa phương, gồm có:
1.Ở Trưng ương làBảo hiểm xã hội Việt Nam;
2.Ở tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương là Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đâygọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
3.Ở huyện, quận, thị xã, thành phốthuộc tỉnh là Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sauđây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện) trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Điều 4.Nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Hộiđồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Hội đồng quản lý) giúpThủ tướng Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ sau:
1.Chỉ đạo, giám sát, kiểm tra việc thu, chi, quản lý Quỹ Bảo hiểm xã hội;
2.Thông qua dự toán và quyết toán hàng năm về thu chi Quỹ Bảo hiểm xã hội;
3.Thông qua chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, kế hoạch dàihạn, năm năm về thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội và các đề án bảotồn giá trị và tăng trưởng Quỹ Bảo hiểm xã hội do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hộiViệt Nam (sau đây gọi là Tổng giám đốc) xây dựng để Tổng giám đốc trình Thủ tướngChính phủ phê duyệt; giám sát, kiểm tra Tổng giám đốc thực hiện chiến lược, kếhoạch, đề án sau khi được phê duyệt;
4.Đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng giám đốc và các Phó Tổnggiám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 5.Cơ cấu của Hội đồng quản lý.
1.Hội đồng quản lý gồm đại diện lãnh đạo của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Tổng giám đốcBảo hiểm xã hội Việt Nam.
Thànhviên Hội đồng quản lý đại diện cho cơ quan mình tham gia vào công tác của Hộiđồng quản lý, thảo luận, biểu quyết về các công việc của Hội đồng quản lý.
2.Hội đồng quản lý có Chủ tịch, 1 Phó Chủ tịch và các thành viên do Thủ tướngChính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 6.Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý.
1.Hội đồng quản lý làm việc theo nguyên tắc tập thể; họp thường kỳ 3 tháng mộtlần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn quy địnhtại Điều 4 của Nghị định này.
2.Hội đồng quản lý có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách khiChủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Tổng giám đốc hoặc trên 50% tổng số thành viênHội đồng quản lý đề nghị.
3.Các cuộc họp của Hội đồng quản lý phải có ít nhất hai phần ba thành viên Hộiđồng quản lý tham dự. Nghị quyết của Hội đồng quản lý phải được đa số thànhviên Hội đồng quản lý dự họp biểu quyết tán thành. Những vấn đề chưa thống nhấtý kiến giữa các thành viên Hội đồng quản lý thì Chủ tịch Hội đồng quản lý báocáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4.Trong hoạt động, Hội đồng quản lý sử dụng bộ máy giúp việc, kinh phí và con dấucủa Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
5.Chủ tịch Hội đồng quản lý ban hành quy chế làm việc của Hội đồng quản lý vàphân công nhiệm vụ đối với các thành viên Hội đồng quản lý.
Điều 7.Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
1.Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, do Thủ tướngChính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý.
Tổnggiám đốc chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và Hội đồng quản lý về thựchiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội và quản lý Quỹ Bảo hiểm xã hội theo quyđịnh của pháp luật và thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 của Nghị định này.
2.Giúp Tổng giám đốc có các Phó Tổng giám đốc; các Phó Tổng giám đốc được Tổnggiám đốc phân công chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Tổnggiám đốc về nhiệm vụ được phân công. Khi Tổng giám đốc vắng mặt: một Phó Tổnggiám đốc được Tổng giám đốc uỷ quyền lãnh đạo công tác của Bảo hiểm xã hội ViệtNam.
CácPhó Tổng giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị củaHội đồng quản lý và Tổng giám đốc.
Điều 8.Chế độ làm việc và trách nhiệm của Tổng giám đốc.
1.Tổng giám đốc làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dânchủ; ban hành Quy chế làm việc của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và chỉ đạo, kiểmtra việc thực hiện quy chế đó;
2.Tổng giám đốc phân công hoặc ủy quyền cho Phó Tổng giám đốc giải quyết các vấnđề thuộc thẩm quyền của Tổng giám đốc. Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm vềquyết định của Phó Tổng giám đốc được phân công hoặc ủy quyền giải quyết;
3.Tổng giám đốc có trách nhiệm:
a)Chuẩn bị các nội dung quy định tại Điều 4 của Nghị định này để Hội đồng quản lýthông qua và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản lý;
b)Quyết định và chỉ đạo việc thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bảohiểm xã hội Việt Nam và việc thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội đốivới các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội; bảo đảm chế độ thông tin, báo cáocủa Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các đơn vị trực thuộc;
c)Quyết định các công việc thuộc phạm vi quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam vàchịu trách nhiệm về các quyết định đó; quyết định các biện pháp cụ thể để tăngcường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong cán bộ, công chức, viên chức của Bảohiểm xã hội Việt Nam; chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu,hách dịch, cửa quyền trong ngành;
d)Chịu kỷ luật khi có những khuyết điểm về quản lý để xảy ra tình trạng thamnhũng, tiêu cực gây thiệt hại nghiêm trọng trong cơ quan, đơn vị thuộc quyềnquản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
đ)Tổ chức thực hiện những quy địnhquản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội. Khi trình Thủ tướng Chính phủ những vấn đềcó liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ nào thì phải có ý kiến bằng vănbản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan đó;
e)Phối hợp với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngtổ chức thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội tại địa phương theo quyđịnh của pháp luật;
f)Phối hợp với người đứng đầu tổ chức công đoàn và các tổ chức xã hội khác ở Trung ương và ở tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương trong khi thực hiện nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; tạo điềukiện để các tổ chức nêu trên hoạt động và tham gia quản lý.
Điều 9.Tổ chức Bảo hiểm xã hội tỉnh vàBảo hiểm xã hội huyện.
1.Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội huyện được tổ chức và hoạt động theo quyđịnh của Tổng giám đốc;
2.Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội huyện có tư cách pháp nhân, có dấu, tàikhoản và trụ sở riêng;
3.Tổng giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức, biên chế, bổ nhiệm,miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ quản lý và quy định kinh phí hoạt độngcủa Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội huyện; quyết định thành lập, giải thểBảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội huyện trong trường hợp có quyết định sápnhập, chia tách đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện của cơ quan nhà nước cóthẩm quyền.
Điều 10.Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hộiViệt Nam.
1.Ban Chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội;
2.Ban Kế hoạch - tài chính;
3.Ban Thu bảo hiểm xã hội;
4.Ban Chi bảo hiểm xã hội;
5.Ban Bảo hiểm xã hội tự nguyện;
6.Ban Giám định y tế,
7.Ban Tuyên truyền bảo hiểm xã hội;
8.Ban Hợp tác quốc tế,
9.Ban Tổ chức cán bộ;
10.Ban Kiểm tra;
11.Văn phòng;
12.Trung tâm Nghiên cứu khoa học bảo hiểm xã hội;
13.Trung tâm Công nghệ thông tin;
14.Trung tâm Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ bảo hiểm xã hội;
15.Trung tâm Lưu trữ;
16.Báo Bảo hiểm xã hội;
17.Tạp chí Bảo hiểm xã hội.
TổngGiám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế, bổnhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ quản lý của các đơn vị quy địnhtại Điều này.
TổngGiám đốc có trách nhiệm tổ chức lại bảo hiểm y tế tại một số ngành hiện có.
Điều 11. Hiệulực thi hành.
Nghịđịnh này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Bãibỏ Nghị định số 19/CP ngày 16 tháng 2 năm 1995 của Chính phủ về việc thành lậpBảo hiểm xã hội Việt Nam; Điều 5, Điều 25, khoản 2 Điều 26, và các Điều 27, 28,29 của Điều lệ Bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Nghị định số 58/1998/NĐ-CP ngày13 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ; Quyết định số 606/TTg ngày 26 tháng 9 năm1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Bảo hiểmxã hội Việt Nam và các quy định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 12.Trách nhiệm thi hành.
CácBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quanngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cáctỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản lý và Tổng giámđốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.