QUYẾT ĐỊNH
Ban hành mức phí lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước
___________________
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 07/2006/NĐ-CP ngày 10/01/2006 của Chính phủ về Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán – Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành mức phí lưu ký giấy tờ có giá đối với các tổ chức tín dụng, tổ chức khác tham gia lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước để tham gia nghiệp vụ thị trường tiền tệ quy định tại Quy chế lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước ban hành theo Quyết định số 1022/2004/QĐ-NHNN ngày 17/8/2004. Mức phí lưu ký giấy tờ có giá bao gồm hai loại phí như sau:
1. Mức phí lưu ký giấy tờ có giá (tính trên số dư bình quân trong tháng của tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của khách hàng) là 2 đồng/ 1triệu đồng giá trị giấy tờ có giá/ tháng, tối thiểu 100 nghìn đồng/ tháng, tối đa 10 triệu đồng/ tháng.
2. Mức phí chuyển khoản giấy tờ có giá theo yêu cầu của chủ sở hữu là 5 đồng/ 1 triệu đồng giá trị giấy tờ có giá, tối thiểu 2 nghìn đồng, tối đa không quá 500 nghìn đồng đối với mỗi lần chuyển khoản.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/02/2007.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Giám đốc Sở giao dịch, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, tổ chức khác tham gia lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước để tham gia các nghiệp vụ thị trường tiền tệchịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.