• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 21/04/2009
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Số: 1096/NHPT-TDĐT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bình Thuận, ngày 21 tháng 4 năm 2009

Kính gửi: Sở Giao dịch I; II; Chi nhánh Ngân hàng Phát triển

            khu vực; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Căn cứ Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 443/QĐ-TTg ngày 04/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng để thực hiện đầu tư mới để phát triển sản xuất – kinh doanh;

Căn cứ Thông tư số 05/2009/TT-NHNN ngày 07/4/2009 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng thực hiện đầu tư mới để phát triển sản xuất – kinh doanh;

Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT) hướng dẫn Giám đốc Sở Giao dịch I, II; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chi nhánh NHPT) thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước như sau:

I. Nguyên tắc chung:

1. Việc hỗ trợ lãi suất phải theo đúng đối tượng dự án đầu tư, khoản giải ngân, mức hỗ trợ và trong giới hạn thời gian theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn cụ thể của NHPT tại mục II văn bản này.

2. Tất cả các khoản giải ngân trong khoảng thời gian từ 01/4/2009 đến 31/12/2009 của Chủ đầu tư các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất đều được hỗ trợ lãi suất. Chi nhánh NHPT không được từ chối hỗ trợ lãi suất đối với các khoản giải ngân thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất.

3. Chi nhánh NHPT thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định cho Chủ đầu tư ở thời điểm thu lãi theo kỳ hạn trả lãi; chỉ thực hiện hỗ trợ lãi suất cho các Chủ đầu tư đối với dư nợ vay của các khoản giải ngân thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất trong phạm vi các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.

4. Việc hỗ trợ lãi suất đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, rõ ràng, đúng đối tượng. Giám đốc Chi nhánh NHPT chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp luật đối với các trường hợp hỗ trợ lãi suất không đúng quy định. Trong trường hợp để xảy ra bất kỳ vụ việc tiêu cực liên quan đến hỗ trợ lãi suất, Giám đốc và các cán bộ có liên quan tuỳ mức độ vi phạm chịu hình thức kỷ luật, bồi thường vật chất theo quy định của NHPT và pháp luật hiện hành.

5. Chỉ thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với các khoản giải ngân thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất khi Chủ đầu tư không có nợ quá hạn (gốc và lãi) đối với tất cả các dự án, khoản vay đang có quan hệ tín dụng.

6. Trường hợp đến ngày 31/12/2011 chưa đến kỳ hạn thu lãi tiền vay, Chi nhánh NHPT phải tính số lãi tiền vay phải trả của Chủ đầu tư và thực hiện giảm trừ số lãi tiền vay bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất.

7. Các khoản cho vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất nếu bị quá hạn trả nợ, được gia hạn nợ thì không được tính hỗ trợ lãi suất đối với khoảng thời gian bị quá hạn trả nợ, được gia hạn nợ. Chi nhánh NHPT thực hiện việc chuyển nợ quá hạn, gia hạn nợ theo đúng quy định hiện hành.

8. Chi nhánh NHPT thực hiện giải ngân vốn vay; kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay và thu hồi nợ theo đúng quy định hiện hành của NHPT. Chỉ thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất sử dụng đúng mục đích vốn vay quy định trong hợp đồng tín dụng và phụ lục hợp đồng tín dụng (nếu có) đã ký. Nếu phát hiện Chủ đầu tư sử dụng vốn vay không đúng mục đích thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất, thì thu hồi số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất trước đó; trường hợp không thu hồi được, thì báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý hoặc khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tín dụng của Chủ đầu tư.

II. Hướng dẫn thực hiện:

1. Đối tượng hỗ trợ lãi suất:

Các dự án đầu tư nằm trong danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước được NHPT chấp thuận ký HĐTD trước và sau ngày 01/4/2009.

2. Phạm vi hỗ trợ lãi suất:

Các khoản giải ngân bằng đồng Việt Nam trong khoảng thời gian từ ngày 01/4/2009 đến hết ngày 31/12/2009 của các dự án đầu tư thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất quy định tại điểm 1 mục II nêu trên.

3. Thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất: tối đa 24 tháng kể từ ngày giải ngân đối với từng khoản vay. Việc hỗ trợ lãi suất được thực hiện từ ngày 01/4/2009 đến ngày 31/12/2011.

4. Mức hỗ trợ lãi suất: là 4%/năm tính trên dư nợ vay được hỗ trợ lãi suất và thời hạn cho vay thực tế nằm trong khoảng thời gian từ ngày 01/4/2009 đến 31/12/2011.

5. Phương thức thực hiện hỗ trợ lãi suất:

Đến kỳ hạn trả lãi theo HĐTD đã ký của các khoản vay thuộc đối tượng và phạm vi hỗ trợ lãi suất, Chi nhánh NHPT tính toán và thực hiện giảm trừ ngay số lãi tiền vay phải thu của Chủ đầu tư bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất.  

6. Trình tự thực hiện hỗ trợ lãi suất:

6.1. NHPT (Ban KHTH chủ trì phối hợp với Ban TDĐT) căn cứ nội dung hướng dẫn tại mục II nêu trên và danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được thông báo kế hoạch giải ngân trong khoảng thời gian từ 01/4/2009 đến 31/12/2009 tiến hành rà soát, xác định các Chủ đầu tư, dự án đầu tư thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất để thông báo cho các Chi nhánh NHPT thực hiện hỗ trợ lãi suất.

6.2. Căn cứ thông báo của NHPT về các Chủ đầu tư, dự án đầu tư thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất, Chi nhánh NHPT hướng dẫn Chủ đầu tư gửi giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất theo mẫu quy định tại phụ lục số 01 kèm theo văn bản này.

6.3. Sau khi nhận được giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất của Chủ đầu tư, Chi nhánh NHPT phối hợp với Chủ đầu tư ký phụ lục hợp đồng tín dụng về việc vay vốn được hỗ trợ lãi suất theo mẫu quy định tại phụ lục số 02 kèm theo văn bản này chậm nhất trước 1 ngày làm việc của ngày thực hiện giải ngân khoản vay đầu tiên trong khoảng thời gian từ ngày 01/4/2009 đến 31/12/2009. Sau khi ký phụ lục hợp đồng tín dụng, Chi nhánh NHPT gửi 01 bản chính về NHPT (Ban TDĐT) để kiểm tra, theo dõi.

6.4. Đến kỳ thu lãi, Chi nhánh NHPT lập bảng kê theo dõi chi tiết các khoản giải ngân được hỗ trợ lãi suất theo mẫu quy định tại phụ lục số 03 kèm theo văn bản này để làm cơ sở tính toán giảm trừ, thông báo số tiền lãi còn phải trả của Chủ đầu tư (gửi kèm cùng với Thông báo thu nợ tới khách hàng). 

6.5. Sau khi thu lãi tiền vay của các khoản vay đã được hỗ trợ lãi suất, Chi nhánh NHPT phối hợp với Chủ đầu tư lập giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất theo mẫu quy định tại phụ lục số 04 kèm theo văn bản này. Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất được lập thành 02 bản (01 bản gửi Chủ đầu tư, 01 bản lưu giữ hồ sơ tín dụng).

7. Chế độ kiểm tra, giám sát:

7.1. Bộ phận kiểm tra nội bộ tại Chi nhánh NHPT có trách nhiệm thường xuyên tổ chức công tác kiểm tra các khoản vay đã được hỗ trợ lãi suất.

7.2. Căn cứ bảng kê chi tiết các khoản vay được hỗ trợ lãi suất của các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước do Chi nhánh NHPT lập và gửi báo cáo, NHPT thực hiện kiểm tra, rà soát lại tính chính xác về đối tượng hỗ trợ; thời gian hỗ trợ; mức hỗ trợ; số tiền đã hỗ trợ.

7.3. Định kỳ hoặc đột xuất, NHPT tổ chức các Đoàn công tác thực hiện kiểm tra tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất tại các Chi nhánh NHPT theo quy định tại văn bản này. 

8. Chế độ báo cáo:

8.1. Đối với Chi nhánh NHPT:

- Trên cơ sở dư nợ của các khoản vay thuộc đối tượng được hưởng hỗ trợ lãi suất đến hết quý trước và dự kiến các khoản vay thuộc đối tượng được hưởng hỗ trợ lãi suất sẽ được giải ngân trong quý tiếp theo, Chi nhánh NHPT tính toán đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất theo mẫu biểu quy định tại phụ lục số 05 báo cáo NHPT chậm nhất vào ngày 5 tháng đầu quý. 

- Chậm nhất vào ngày 05 hàng tháng, Chi nhánh NHPT thực hiện báo cáo NHPT tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất đến hết tháng trước theo mẫu biểu quy định tại phụ lục số 06 kèm theo văn bản này.

8.2. Đối với HSC:

HSC tổng hợp số liệu báo cáo từ các Chi nhánh NHPT để đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất hàng quý và báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất hàng tháng với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo đúng các mẫu biểu và thời hạn quy định tại Thông tư số 05/2009/TT-NHNN ngày 07/4/2009.

III. Tổ chức thực hiện:

1. Giám đốc Chi nhánh NHPT có trách nhiệm thông báo, phổ biến minh bạch, công khai tới các Chủ đầu tư các quyết định của Chính phủ, Thông tư của Ngân hàng Nhà nước và văn bản hướng dẫn thực hiện của NHPT về chủ trương hỗ trợ lãi suất đối với các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.

2. Giám đốc Chi nhánh NHPT có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc hỗ trợ lãi suất một cách kịp thời, đúng quy định; tổ chức hướng dẫn đầy đủ cho Chủ đầu tư để đảm bảo các thủ tục được hỗ trợ lãi suất.

3. Các Ban, Trung tâm tại Hội sở chính có trách nhiệm:

3.1. Ban Tín dụng Đầu tư:

- Chủ trì phối hợp với các Ban có liên quan tham mưu kịp thời việc bổ sung, sửa đổi các văn bản hướng dẫn thực hiện việc hỗ trợ lãi suất đảm bảo theo đúng quy định hiện hành, minh bạch, rõ ràng, thuận tiện và phù hợp với tình hình thực tế.

- Kiểm tra, rà soát lại tính chính xác của việc thực hiện hỗ trợ lãi suất của các Chi nhánh NHPT trên cơ sở bảng kê chi tiết các khoản vay được hỗ trợ lãi suất. Trường hợp phát hiện sai sót kịp thời báo cáo, tham mưu với Lãnh đạo NHPT để có giải pháp xử lý phù hợp, đúng quy định.   

3.2. Ban Kế hoạch Tổng hợp:

- Chủ trì phối hợp với Ban Tín dụng Đầu tư trên cơ sở danh mục các dự án đã được thông báo kế hoạch giải ngân quý II, III, IV năm 2009 để thông báo ngay danh mục các Chủ đầu tư, dự án đầu tư có các khoản vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất để các Chi nhánh NHPT triển khai công tác hỗ trợ lãi suất.

- Chủ trì lập và đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất hàng quý với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo đúng mẫu biểu và thời hạn quy định tại Thông tư số 05/2009/TT-NHNN ngày 07/4/2009.

- Chủ trì báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất hàng tháng theo đúng mẫu biểu và thời hạn quy định tại Thông tư số 05/2009/TT-NHNN ngày 07/4/2009.

- Chủ trì phối hợp với Ban Tài chính Kế toán đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chuyển kịp thời nguồn vốn hỗ trợ lãi suất.

3.3. Ban Tài chính kế toán: hướng dẫn các Chi nhánh NHPT nghiệp vụ hạch toán kế toán và quyết toán hỗ trợ lãi suất.

3.4. Ban Kiểm tra nội bộ: chủ trì phối hợp với Ban Tín dụng Đầu tư và Ban Tài chính kế toán tổ chức công tác kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất tại Chi nhánh NHPT theo quy định tại văn bản này.

3.5. Trung tâm công nghệ thông tin: nghiên cứu xây dựng phần mềm tính toán, theo dõi, thực hiện chế độ báo cáo và giám sát các khoản vay được hỗ trợ lãi suất tại Chi nhánh NHPT và HSC.

3.6. Trung tâm khách hàng: chủ trì phối hợp với Tại chí hỗ trợ phát triển xây dựng kế hoạch thực hiện tuyên truyền, quảng bá chính sách về hỗ trợ lãi suất theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của NHPT tại văn bản này.

4. Yêu cầu Chi nhánh NHPT tổ chức triển khai công tác hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định tại văn bản này. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quyết định sửa đổi, bổ sung các quy định về hỗ trợ lãi suất đối với các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, NHPT sẽ có văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung kịp thời để các Chi nhánh NHPT thực hiện. 

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, Chi nhánh NHPT báo cáo kịp thời về NHPT để xem xét, xử lý./. 

Tổng Giám đốc

(Đã ký)

 

Nguyễn Quang Dũng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.