QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định trình tự thủ tục giải quyết hồ sơ hành chính
trong các lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và môi trường theo cơ chế “một cửa” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
______________________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên Nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung sửa đổi một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 224/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/CP-NĐ ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung sửa đổi một số điều của Luật Khoáng sản năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ về quy định việc cấp phép, thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước và xả thải vào nguồn nước;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 về quy định việc cấp phép, thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước và xả thải vào nguồn nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương;
Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ hành chính trong các lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và môi trường theo cơ chế “một cửa” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này bãi bỏ Quyết định số 538/QĐ-UBND ngày 03/3/2006; Quyết định số 02/2006/QĐ-UBND ngày 10/01/2006 của UBND tỉnh Bình Thuận; Điều 13 của Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 91/2006/QĐ-UBND ngày 23/11/2006 của UBND tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài Chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế Bình Thuận, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- TT.Tỉnh uỷ;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Như Điều 4;
- GĐ.VPĐKQSDĐ cấp tỉnh, huyện;
- Báo BT, Đài PTTH tỉnh, TT. Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC, SNV. Nhan(170b).
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY ĐỊNH
Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ hành chính trong các lĩnh vực
đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và môi trường
theo cơ chế một cửa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 09 tháng 05 năm 2008 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh các quan hệ về trình tự thủ tục giải quyết hồ sơ hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và môi trường theo cơ chế một cửa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Đối tượng áp dụng
a. Các cơ quan nhà nước thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và môi trường;
b. Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước được giao nhiệm vụ tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và môi trường theo cơ chế một cửa;
c. Các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài; hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở (gọi chung là người sử dụng đất) và các đối tượng khác có liên quan đến việc giải quyết hồ sơ hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và môi trường theo cơ chế một cửa.
Điều 2. Các từ ngữ được viết tắt
1. BĐĐC: Bản đồ địa chính
2. ĐTM: Báo cáo đánh giá tác động môi trường
3. GPMB: Giải phóng mặt bằng
4. GCNQSDĐ: Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất
5. HSĐC: Hồ sơ địa chính
6. HSHL: Hồ sơ hợp lệ
7. HĐTĐ: Hội đồng thẩm định
8. MĐSDĐ: Mục đích sử dụng đất
9. NVTC: Nghĩa vụ tài chính
10. NSDĐ: Người sử dụng đất
11. Nghị định số 224/2004/NĐ-CP: Nghị định số 224/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
12. Nghị định 17/2006/NĐ-CP: Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2004 của chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
13. Nghị định 84/2007/NĐ-CP: Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
14. SDĐ: Sử dụng đất
15. QSDĐ: Quyền sử dụng đất
16. TN & MT: Tài nguyên và Môi trường
17. VPĐKQSDĐ: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
18. UBND: Ủy ban nhân dân
Điều 3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và môi trường theo cơ chế một cửa gồm:
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT;
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện;
3. Phòng TN&MT;
4. VPĐKQSDĐ cấp huyện;
5. UBND cấp xã;
Việc tiếp nhận hồ sơ của từng cơ quan được thực hiện theo Quy định này.
Điều 4. Trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của NSDĐ
1. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
- Cấp phát miễn phí các tờ khai thực hiện NVTC cho NSDĐ;
- Xác định các khoản phí và lệ phí liên quan đến lĩnh vực đất đai;
- Cung cấp số liệu địa chính cho Cơ quan thuế để xác định NVTC mà NSDĐ phải nộp theo quy định. Các giấy tờ chuyển đến Cơ quan thuế bao gồm:
+ Một (01) bản chính phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định NVTC;
+ Một (01) bản chính tờ khai các khoản thu liên quan đến nhà, đất (tương ứng với từng khoản thu, mỗi khoản thu là 01 bản tờ khai);
+ Những giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm NVTC theo quy định (nếu có);
+ Những giấy tờ liên quan đến việc bồi thường đất, hỗ trợ đất cho người có đất bị thu hồi (nếu có);
+ Những giấy tờ hoặc chứng từ có liên quan đến việc đã nộp tiền thuê đất, hoặc thuộc diện được hưởng ưu đãi, khuyến khích đầu tư (nếu có);
+ Bản sao các giấy tờ khác có liên quan đến việc xác định NVTC gồm các giấy tờ xác định tính pháp lý về SDĐ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất; giấy phép xây dựng nhà; quyết toán và biên bản bàn giao công trình (nếu có).
2. Các giấy tờ xác định tính pháp lý về QSDĐ thì được nộp bản sao không phải công chứng; riêng các giấy tờ liên quan đến chính sách miễn giảm tiền SDĐ nếu sử dụng bản sao phải có công chứng hoặc bản sao có đóng dấu xác nhận của đơn vị (kèm theo bản chính để đối chiếu).
3. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được số liệu địa chính do VPĐKQSDĐ gửi đến, Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định các loại NVTC mà NSDĐ phải nộp theo quy định và gửi thông báo nộp tiền cho VPĐKQSDĐ để thông báo cho NSDĐ thực hiện NVTC theo quy định. Riêng nghĩa vụ tiền thuê đất thì thời hạn là 05 ngày làm việc để cơ quan thuế thông báo.
4. Các trường hợp thuê đất thì VPĐKQSDĐ có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Sở Tài chính để có quyết định đơn giá thuê đất (đối với tổ chức) hoặc đến Phòng Tài chính Kế hoạch để tham mưu Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất (đối với hộ gia đình, cá nhân) với thời hạn là 03 ngày làm việc.
5. Sau khi tiếp nhận thông báo thực hiện NVTC của cơ quan thuế, VPĐKQSDĐ gửi bộ phận một cửa; bộ phận một cửa có trách nhiệm trao ngay cho người thực hiện NVTC, thời hạn không quá 01 ngày làm việc. Trường hợp phải mời nhận Thông báo hoặc chuyển UBND cấp xã theo quy trình một cửa để trao cho hộ gia đình, cá nhân thì thời hạn tối đa là 03 ngày.
Điều 5. Các nguyên tắc khi thực hiện thủ tục hành chính
1. Việc nộp và giải quyết hồ sơ hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và môi trường theo cơ chế một cửa phải đảm bảo nhanh chóng, đúng trình tự thủ tục, thời gian quy định, tránh tình trạng tổ chức, cá nhân phải đi lại nhiều lần.
2. Nộp hồ sơ hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và môi trường theo cơ chế một cửa đồng thời với việc nộp hồ sơ thực hiện NVTC.
Điều 6. Chứng nhận của công chứng, chứng thực của UBND cấp xã đối với hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Hợp đồng hoặc giấy tờ khi tổ chức và cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và môi trường phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của UBND cấp xã theo quy định sau:
a) Đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài phải có chứng nhận của công chứng;
b) Trường hợp thực hiện các quyền mà một bên là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài và bên còn lại là hộ gia đình, cá nhân thì phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của UBND cấp xã nơi có đất.
2. Nội dung chứng nhận, chứng thực phải đảm bảo các nội dung sau:
a) Các bên tham gia ký giấy tờ là người có liên quan trực tiếp theo đúng quy định của pháp luật, tự nguyện và có đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Nội dung giấy tờ phù hợp quy định của pháp luật dân sự và pháp luật đất đai.
Chương II
NỘI DUNG THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA
Mục I
Trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
Điều 7. Trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất đã được GPMB hoặc không phải GPMB đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức)
1. Về hồ sơ:
Tổ chức xin giao đất, thuê đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT; hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin giao đất, thuê đất (Mẫu số 01/ĐĐ hoặc Mẫu số 02/ĐĐ);
b) Văn bản thoả thuận địa điểm hoặc bản sao giấy chứng nhận đầu tư có chứng thực của UBND cấp xã (hoặc chứng nhận của công chứng nhà nước theo quy định của pháp luật về công chứng hiện hành) và dự án đầu tư của tổ chức theo quy định của pháp luật về đầu tư; trường hợp dự án đầu tư của tổ chức không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì phải có văn bản thẩm định về nhu cầu SDĐ của Sở TN&MT theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 30 của Nghị định số 224/2004/NĐ-CP hoặc Văn bản chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh trong đó có xác định rõ địa điểm, nhu cầu SDĐ của dự án;
c) Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép kèm theo bản đồ thăm dò, khai thác mỏ; trường hợp SDĐ vào mục đích sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm và vật liệu xây dựng thông thường phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh (sản xuất gạch ngói) hoặc dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
d) Văn bản xác nhận của Sở TN&MT về việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó. Hoặc Bản kê khai về tất cả diện tích đất, tình trạng SDĐ đã được Nhà nước giao, cho thuê trước đó và tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật đất đai trong quá trình thực hiện từng dự án theo mẫu kèm theo quy trình này (Mẫu số 13/ĐĐ).
2. Về trình tự, thời gian giải quyết hồ sơ:
a) Sở TN&MT có trách nhiệm thẩm tra và chỉ đạo VPĐKQSDĐ chỉnh lý BĐĐC và làm trích lục BĐĐC đối với những nơi đã có BĐĐC chính quy hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có BĐĐC chính quy; trích sao HSĐC;
b) Sở TN&MT có trách nhiệm: Thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa; trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất;
c) Căn cứ vào quyết định giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất, lập hồ sơ gửi Sở Tài chính yêu cầu xác định đơn giá thuê đất của dự án và cho Cục Thuế tỉnh để xác định NVTC;
d) Sau khi có quyết định của Sở Tài chính về đơn giá thuê đất đối với dự án, Sở TN&MT ký hợp đồng thuê đất đối với chủ dự án trong trường hợp được thuê đất; cấp GCNQSDĐ; trao quyết định giao đất, cho thuê đất và GCNQSDĐ cho tổ chức sau khi tổ chức thực hiện xong NVTC; chỉ đạo Phòng TN&MT, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa.
đ) Thời gian thực hiện các công việc trên không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian NSDĐ thực hiện NVTC) kể từ ngày Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT nhận đủ HSHL cho tới ngày NSDĐ nhận được GCNQSDĐ.
Trường hợp phải trích đo địa chính đối với nơi chưa có BĐĐC khi thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm 20 ngày cho VPĐKQSDĐ thực hiện việc trích đo.
Điều 8. Về trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất chưa được GPMB đối với tổ chức
1. Tổ chức có nhu cầu xin giao đất, thuê đất liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Thuận để được hướng dẫn lập thủ tục đầu tư.
2. Người xin giao đất, thuê đất nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1, Điều 7 của Quy định này.
3. Việc thu hồi đất, bồi thường, GPMB được thực hiện theo trình tự quy định tại các Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 của Quy định này và quy định của UBND tỉnh Bình Thuận về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Việc giao đất, cho thuê đất sau khi đã GPMB được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 7 của Quy định này.
5. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 4 Điều này không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian NSDĐ thực hiện NVTC) kể từ ngày nhận được văn bản thông báo đã giải phóng xong mặt bằng của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB và Sở TN&MT nhận đủ HSHL cho tới ngày NSDĐ nhận được GCNQSDĐ.
Điều 9. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất để sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân (đối với đất đã GPMB hoặc không phải GPMB)
1. Về hồ sơ:
Hộ gia đình, cá nhân xin giao đất, thuê đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại bộ phận 1 cửa cấp huyện nơi có đất; hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin giao đất, thuê đất (Mẫu số 04d/ĐĐ hoặc Mẫu số 04đ/ĐĐ);
b) Văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định; trong đó có xác định rõ địa điểm, nhu cầu SDĐ của dự án;
c) Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép kèm theo bản đồ thăm dò, khai thác mỏ; trường hợp SDĐ vào mục đích sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm và vật liệu xây dựng thông thường phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh (sản xuất gạch ngói) hoặc dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
d) Văn bản xác nhận của Phòng TN&MT nơi có đất về việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó. Hoặc Bản kê khai về tất cả diện tích đất, tình trạng SDĐ đã được Nhà nước giao, cho thuê trước đó và tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật đất đai trong quá trình thực hiện từng dự án theo mẫu kèm theo quy trình này (Mẫu số 13/ĐĐ).
2. Về trình tự, thời gian giải quyết hồ sơ:
a) Phòng TN&MT có trách nhiệm thẩm tra và chỉ đạo VPĐKQSDĐ chỉnh lý BĐĐC và làm trích lục BĐĐC đối với những nơi đã có BĐĐC chính quy hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có BĐĐC chính quy; trích sao HSĐC;
b) Phòng TN&MT có trách nhiệm: thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa; trình UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất;
c) Căn cứ vào quyết định giao đất, cho thuê đất của UBND cấp huyện VPĐKQSDĐ có trách nhiệm trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất, lập hồ sơ gửi Phòng Tài chính Kế hoạch để xác định đơn giá thuê đất (trình UBND huyện quyết định) và đến cơ quan thuế để xác định NVTC;
d) Sau khi có quyết định giá cho thuê đất của cấp có thẩm quyền, Phòng TN&MT ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất; trình UBND cấp huyện cấp GCNQSDĐ; trao quyết định giao đất, cho thuê đất và GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân thực hiện xong NVTC; chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa;
đ) Thời gian thực hiện các công việc trên không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian NSDĐ thực hiện NVTC), kể từ ngày nộp hồ sơ đến ngày NSDĐ nhận được GCNQSDĐ; nếu phải thực hiện trích đo thì thời gian được tăng thêm 20 ngày làm việc theo quy định tại khoản 3, Điều 121, Nghị định số 224/2004/NĐ-CP.
Trường hợp phải trích đo địa chính đối với nơi chưa có BĐĐC khi thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm 10 ngày cho VPĐKQSDĐ thực hiện việc trích đo.
Điều 10. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất để sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân (đối với đất chưa GPMB)
1. Người xin giao đất, thuê đất nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1, Điều 9 của Quy định này.
2. Việc thu hồi đất, bồi thường, GPMB được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại các Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 của Quy định này và quy định của UBND tỉnh Bình Thuận về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Việc giao đất, cho thuê đất sau khi đã GPMB được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 9 của Quy định này.
4. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 3, Điều này không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian NSDĐ thực hiện NVTC) kể từ ngày nhận được văn bản thông báo đã GPMB xong của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB và Phòng TN&MT nhận đủ HSHL cho tới ngày NSDĐ nhận được GCNQSDĐ.
Điều 11. Xác định và công bố chủ trương thu hồi đất
1. Việc thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất tại quy định này được áp dụng đối với những trường hợp được phép thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành.
2. UBND tỉnh Bình Thuận ban hành văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư đối với các tổ chức có nhu cầu SDĐ; UBND cấp huyện ban hành văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư đối với hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu SDĐ.
3. UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi căn cứ vào các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2, Điều này va horuie V/v tacó trách nhiệm ban hành văn bản chỉ đạo các cơ quan trực thuộc và UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi phổ biến rộng rãi chủ trương thu hồi đất, các quy định về thu hồi đất, về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế; UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm niêm yết công khai chủ trương thu hồi đất tại trụ sở UBND cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, thông báo rộng rãi trên hệ thống đài truyền thanh cấp xã (ở những nơi có hệ thống truyền thanh).
Điều 12. Chuẩn bị HSĐC cho khu đất bị thu hồi
1. Căn cứ vào văn bản của UBND nêu tại khoản 2, Điều 11 Quy định này, Sở TN&MT chỉ đạo VPĐKQSDĐ trực thuộc thực hiện (đối với các dự án của tổ chức), Phòng TN&MT chỉ đạo VPĐKQSDĐ trực thuộc thực hiện (đối với các dự án của hộ gia đình, cá nhân) hoặc trực tiếp thực hiện (đối với Phòng TN&MT huyện Phú Quý) việc chuẩn bị HSĐC cho khu đất bị thu hồi theo quy định sau đây:
a) Chỉnh lý BĐĐC cho phù hợp với hiện trạng và làm trích lục BĐĐC đối với những nơi đã có BĐĐC chính quy hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có BĐĐC chính quy;
b) Hoàn chỉnh và trích sao HSĐC (sổ địa chính) để gửi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB;
c) Lập danh sách các thửa đất bị thu hồi với các nội dung: số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, tên NSDĐ, địa chỉ NSDĐ, diện tích của phần thửa đất có cùng mục đích sử dụng, MĐSDĐ.
2. Đối với khu đất phải trích đo địa chính thì UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi thông báo bằng văn bản cho NSDĐ thuộc khu vực phải thu hồi đất về việc đo địa chính. NSDĐ có trách nhiệm chấp hành, phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đo đạc xác định hiện trạng thửa đất.
3. Kinh phí chi cho việc chỉnh lý BĐĐC, trích lục BĐĐC, trích đo địa chính, trích sao HSĐC do chủ đầu tư dự án chi trả đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án, do Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh chi trả đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch.
Điều 13. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB (có sự tham gia của đại diện chủ đầu tư) lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là phương án tổng thể) trên cơ sở số liệu, tài liệu hiện có do cơ quan TN&MT, các cơ quan có liên quan cung cấp và nộp một (01) bộ tại Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính (gọi chung là cơ quan Tài chính) để thẩm định. Phương án tổng thể có các nội dung chính sau:
a) Các căn cứ để lập phương án;
b) Số liệu tổng hợp về diện tích các loại đất, hạng đất đối với đất nông nghiệp, số tờ bản đồ, số thửa; giá trị ước tính của tài sản hiện có trên đất;
c) Số liệu tổng hợp về số hộ, số nhân khẩu, số lao động trong khu vực thu hồi đất, trong đó nêu rõ số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp, số hộ phải tái định cư;
d) Dự kiến mức bồi thường, hỗ trợ và dự kiến địa điểm, diện tích đất khu vực tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, phương thức tái định cư;
đ) Dự kiến biện pháp trợ giúp giải quyết việc làm và kế hoạch đào tạo chuyển đổi ngành nghề;
2. Danh mục các công trình và quy mô các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời, trong đó thể hiện:
a) Số lượng mồ mả phải di dời (nếu có) và dự kiến địa điểm để di dời;
b) Dự toán kinh phí thực hiện phương án;
c) Nguồn kinh phí thực hiện phương án;
d) Tiến độ thực hiện phương án.
3. Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được phương án tổng thể, cơ quan Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có liên quan thẩm định phương án và trình UBND cùng cấp xét duyệt.
4. Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài chính, UBND đã có chủ trương thu hồi đất hoặc chấp thuận về địa điểm đầu tư có trách nhiệm xem xét, ký quyết định xét duyệt phương án tổng thể.
Điều 14. Thông báo về việc thu hồi đất
1. Sau khi phương án tổng thể được xét duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB có trách nhiệm thông báo cho người đang SDĐ biết lý do thu hồi đất; dự kiến về mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; biện pháp chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm; thời gian di chuyển và bàn giao đất bị thu hồi được nêu trong phương án tổng thể.
2. NSDĐ có quyền căn cứ vào quy định của pháp luật để nhận xét, kiến nghị, đề đạt hoặc yêu cầu Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB giải thích về những nội dung đã được thông báo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 15. Quyết định thu hồi đất
1. Việc ra quyết định thu hồi đất được thực hiện như sau:
a) Sau hai mươi (20) ngày, kể từ ngày thông báo quy định tại khoản 1, Điều 14 Quy định này, cơ quan TN&MT có trách nhiệm trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất;
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan TN&MT cùng cấp, UBND có trách nhiệm xem xét, ký quyết định thu hồi đất;
c) Trường hợp khu đất bị thu hồi vừa có thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của UBND tỉnh, vừa có thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của UBND cấp huyện thì UBND tỉnh ra quyết định thu hồi chung đối với toàn bộ các thửa đất trên khu đất và ra quyết định thu hồi đối với từng thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của mình;
d) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi chung của UBND tỉnh quy định tại điểm c khoản này, UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi từng thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của mình.
2. Quyết định thu hồi đất bao gồm:
a) Quyết định của UBND tỉnh ban hành về việc thu hồi chung đối với toàn bộ các thửa đất của khu đất có nội dung bao gồm tổng diện tích đất thu hồi; tên, địa chỉ của NSDĐ và danh sách các thửa đất bị thu hồi;
b) Quyết định của UBND tỉnh hoặc của UBND cấp huyện theo thẩm quyền ban hành về việc thu hồi đất đối với từng thửa đất có nội dung bao gồm tên, địa chỉ người bị thu hồi đất; số tờ bản đồ hoặc số của bản trích đo địa chính, số thửa, loại đất, diện tích (tính theo HSĐC hoặc số liệu diện tích chính thức được xác định lại trong quá trình lập phương án bồi thường, GPMB).
3. Quyết định thu hồi đất phải được gửi đến người có đất bị thu hồi và được niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi trong suốt thời gian kể từ ngày UBND cấp xã nhận được quyết định đến thời điểm kết thúc việc thu hồi.
Điều 16. Thời điểm bàn giao đất đã bị thu hồi
1. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB.
2. Trong thời hạn năm (05) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB nhận bàn giao xong đất của người có đất bị thu hồi thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB phải thông báo bằng văn bản cho Phòng, Sở TN&MT biết đã thực hiện xong việc GPMB, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 17. Trình tự, thủ tục giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Đơn vị vũ trang nhân dân quy định tại Khoản 3 Điều 83 của Nghị định số 224/2004/NĐ-CP xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở TN&MT; hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin giao đất (Mẫu số 01/ĐĐ);
b) Trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc SDĐ hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
c) Văn bản đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Thủ trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy nhiệm.
2. Việc giao đất được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ HSHL, Sở TN&MT có trách nhiệm thẩm tra và gửi một (01) bộ hồ sơ cho VPĐKQSDĐ trực thuộc;
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở TN&MT chuyển đến, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm chỉnh lý BĐĐC cho phù hợp với hiện trạng và làm trích lục BĐĐC đối với những nơi đã có BĐĐC chính quy và không quá hai lăm (25) ngày làm việc trong trường hợp phải trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có BĐĐC chính quy và gửi kèm theo hồ sơ xin giao đất cho Sở TN&MT;
c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được trích lục (trích đo) BĐĐC, trích sao HSĐC, Sở TN&MT có trách nhiệm gửi trích lục (trích đo) BĐĐC, trích sao HSĐC cho UBND cấp huyện và hướng dẫn lập phương án bồi thường, GPMB (nếu có) và trình UBND tỉnh quyết định giao đất;
d) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở TN&MT quyết định thu hồi đất, giao đất, đối với trường hợp đủ điều kiện; thông báo cho UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để quyết định thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân và thực hiện việc bồi thường, GPMB (nếu có);
đ) Việc thu hồi đất, bồi thường, GPMB được thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 8 của Quy định này và quy định của UBND tỉnh Bình Thuận về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hiện hành;
e) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong việc bồi thường, GPMB, UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng TN&MT, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa.
Điều 18. Về trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển MĐSDĐ để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế đối với các dự án không thuộc quy định tại Điều 34, Điều 35 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện QSDĐ, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
1. Xác định vị trí, quy mô SDĐ của công trình và trích lục BĐĐC, trích sao HSĐC hoặc trích đo địa chính khu đất dự kiến thực hiện dự án:
a) Căn cứ quy hoạch SDĐ hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, chủ trương cho phép đầu tư của UBND tỉnh, chủ đầu tư đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định vị trí, quy mô SDĐ của công trình. Trong trường hợp vị trí đăng ký đầu tư chưa rõ hoặc có nhiều ý kiến khác nhau của các cơ quan chức năng về vị trí đăng ký đầu tư thì Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp các ngành liên quan và UBND cấp huyện sở tại tổ chức khảo sát, xác định vị trí, quy mô SDĐ của công trình ngoài thực địa.
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc xác định vị trí, quy mô SDĐ của công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm liên hệ VPĐKQSDĐ trực thuộc Sở TN&MT để trích lục BĐĐC cơ sở tỷ lệ 1/10.000 khu đất dự kiến thực hiện dự án đầu tư đã được xác định vị trí, quy mô SDĐ của công trình.
c) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày chủ đầu tư liên hệ, VPĐKQSDĐ cấp tỉnh có trách nhiệm hoàn thành trích lục BĐĐC cơ sở tỷ lệ 1/10.000 khu đất dự kiến thực hiện dự án đầu tư đã được khảo sát, xác định vị trí, quy mô SDĐ của công trình.
2. Chủ đầu tư trình cấp có thẩm quyền xét duyệt, chấp thuận địa điểm hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Sau khi có văn bản thoả thuận địa điểm, giấy chứng nhận đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư, Chủ đầu tư liên hệ VPĐKQSDĐ tỉnh để chuẩn bị HSĐC cho khu đất được chấp thuận cho đầu tư dự án theo quy định sau đây:
a) Chỉnh lý BĐĐC cho phù hợp với hiện trạng và làm trích lục BĐĐC đối với những nơi đã có BĐĐC chính quy hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có BĐĐC chính quy;
b) Hoàn chỉnh và trích sao HSĐC (sổ địa chính).
c) Lập danh sách các thửa đất trong phạm vi Dự án với các nội dung: Số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, tên NSDĐ, địa chỉ NSDĐ, diện tích của phần thửa đất có cùng mục đích sử dụng, MĐSDĐ.
d) Đối với khu đất phải trích đo địa chính thì UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi thông báo bằng văn bản cho NSDĐ thuộc khu vực đầu tư Dự án về việc đo địa chính. NSDĐ có trách nhiệm chấp hành, phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đo đạc xác định hiện trạng thửa đất.
4. Kinh phí chi cho việc chỉnh lý BĐĐC, trích lục BĐĐC, trích đo địa chính, trích sao HSĐC do chủ đầu tư dự án chi trả.
5. Căn cứ vào HSĐC đã được VPĐKQSDĐ chuẩn bị, các bước tiếp theo được tiến hành như sau:
a) Trường hợp toàn bộ khu đất là đất chưa sử dụng (không phải GPMB) hoặc đất đã GPMB thì hồ sơ, trình tự thủ tục, thời gian thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Quy định này (không kể thời gian trích lục hoặc trích đo bản đồ).
b) Trường hợp toàn bộ khu đất là đất đang có chủ SDĐ thì chủ đầu tư liên hệ UBND cấp huyện để được giúp đỡ thực hiện theo Khoản 6 Điều 36 Nghị định số 224/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và Điều 41 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện QSDĐ, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
c) Trường hợp khu đất có ít nhất 01 thửa đất chưa sử dụng các thửa đất còn lại là đất đang có chủ SDĐ thì chủ đầu tư đồng thời thực hiện thủ tục theo điểm a, khoản 5 Điều này đối với thửa đất chưa sử dụng và thực hiện thủ tục theo Điểm b, Khoản 5 Điều này đối với thửa đất đang có chủ sử dụng.
Điều 19. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân
1. Việc giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối được thực hiện theo phương án do UBND cấp xã nơi có đất lập và trình UBND cấp huyện xét duyệt. Trình tự, thủ tục giao đất được thực hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân xin giao đất nộp hai (02) Đơn xin giao đất (Mẫu số 04a/ĐĐ) tại UBND cấp xã nơi có đất;
b) UBND cấp xã lập phương án giải quyết chung cho tất cả các trường hợp xin giao đất tại địa phương; lập Hội đồng tư vấn giao đất của địa phương gồm có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng, đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện của Hội Nông dân, trưởng các điểm dân cư thuộc địa phương và cán bộ địa chính (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn giao đất) để xem xét và đề xuất ý kiến đối với các trường hợp xin giao đất;
c) Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất, UBND cấp xã hoàn chỉnh phương án giao đất, niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở UBND cấp xã trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình UBND cấp huyện (qua Phòng TN&MT) xét duyệt;
d) Phòng TN&MT có trách nhiệm thẩm định phương án giao đất; chỉ đạo VPĐKQSDĐ trực thuộc hoàn thành việc đo đạc lập BĐĐC, lập HSĐC; trình UBND cùng cấp quyết định giao đất và cấp GCNQSDĐ;
Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại điểm này không quá năm mươi (50) ngày làm việc kể từ ngày Phòng TN&MT nhận đủ HSHL cho tới ngày NSDĐ nhận được GCNQSDĐ.
2. Việc giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân nộp Đơn xin giao đất, thuê đất tại UBND cấp xã nơi có đất (Mẫu số 04a/ĐĐ, Mẫu số 04b/ĐĐ Mẫu số 04c/ĐĐ);
Đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản thì phải có dự án nuôi trồng thuỷ sản được cơ quan quản lý thuỷ sản cấp huyện thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường; UBND cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào Đơn xin giao đất, thuê đất về nhu cầu SDĐ của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi đến VPĐKQSDĐ thuộc Phòng TN&MT;
b) VPĐKQSDĐ có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có BĐĐC, trích sao HSĐC và gửi đến Phòng TN&MT; chuyển thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định NVTC.
c) Phòng TN&MT có trách nhiệm thẩm tra các trường hợp xin giao đất, thuê đất, xác minh thực địa khi cần thiết, trình UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp GCNQSDĐ; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất.
3. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các Điểm b, c Khoản 2, Điều này không quá năm mươi (50) ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp xã nhận đủ HSHL cho tới ngày NSDĐ nhận được GCNQSDĐ.
Điều 20. Trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn không thuộc trường hợp phải đấu giá QSDĐ
1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu SDĐ để làm nhà ở nộp Đơn xin giao đất (Mẫu số 03/ĐĐ) tại UBND xã nơi có đất.
2. Việc giao đất được quy định như sau:
a) UBND xã căn cứ vào quy hoạch SDĐ chi tiết, kế hoạch SDĐ chi tiết của địa phương đã được xét duyệt, lập phương án giao đất làm nhà ở gửi Hội đồng tư vấn giao đất của xã quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 19 của Quy định này, xem xét, đề xuất ý kiến đối với phương án giao đất; niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở UBND xã trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ xin giao đất gửi VPĐKQSDĐ thuộc Phòng TN&MT. Hồ sơ được lập hai (02) bộ gồm tờ trình của UBND xã về việc giao đất làm nhà ở; danh sách kèm theo Đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của xã;
b) VPĐKQSDĐ có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có BĐĐC, trích sao HSĐC và gửi kèm hồ sơ quy định tại điểm a khoản này đến Phòng TN&MT; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định NVTC;
c) Phòng TN&MT có trách nhiệm thẩm tra HSĐC; xác minh thực địa; trình UBND cấp huyện thuộc tỉnh quyết định giao đất và cấp GCNQSDĐ;
d) Căn cứ vào quyết định giao đất, UBND xã nơi có đất có trách nhiệm tổ chức bàn giao đất trên thực địa.
3. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các Điểm b, c và d Khoản 2 Điều này không quá bốn mươi (40) ngày làm việc (không kể thời gian bồi thường, GPMB và NSDĐ thực hiện NVTC) kể từ ngày VPĐKQSDĐ nhận đủ HSHL cho tới ngày NSDĐ nhận được GCNQSDĐ.
Mục 2
Trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ
Điều 21. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ tại xã, thị trấn.
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp hai (02) bộ hồ sơ tại bộ phận một cửa của UBND xã, thị trấn nơi có đất, gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSDĐ;
b) Một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
c) Tờ khai các khoản thu liên quan đến nhà, đất (được cung cấp miễn phí tại UBND xã, thị trấn, tương ứng với từng khoản thu, mỗi khoản thu là 01 bản tờ khai);
d) Những giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm NVTC theo quy định (nếu có);
đ) Những giấy tờ liên quan đến việc bồi thường đất, hỗ trợ đất cho người có đất bị thu hồi (nếu có);
e) Những giấy tờ hoặc chứng từ có liên quan đến việc đã thực hiện NVTC, hoặc thuộc diện được hưởng ưu đãi, khuyến khích đầu tư (nếu có);
g) Bản sao các giấy tờ khác có liên quan đến việc xác định NVTC gồm các giấy tờ pháp lý về SDĐ hoặc giấy tờ mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất; giấy phép xây dựng nhà; quyết toán và biên bản bàn giao công trình (nếu có);
h) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục thực hiện:
a) Trường hợp áp dụng:
- Đối với NSDĐ có một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được HSHL, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào Đơn xin cấp GCNQSDĐ về tình trạng tranh chấp khiếu nại, sự phù hợp quy hoạch SDĐ và gửi hồ sơ đến bộ phận một cửa cấp huyện.
- Đối với NSDĐ không có một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì trong thời hạn ba mươi ngày (30 ngày) làm việc kể từ ngày nhận được HSHL; UBND xã, thị trấn tổ chức thực hiện cụ thể như sau:
Trong thời hạn mười hai ngày (12 ngày) tiến hành thẩm tra, xác nhận vào Đơn xin cấp GCNQSDĐ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng, tình trạng tranh chấp khiếu nại, sự phù hợp quy hoạch, kế hoạch SDĐ chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch SDĐ đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch SDĐ chi tiết.
Trong thời hạn mười lăm ngày (15 ngày), công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ tại trụ sở UBND xã, thị trấn.
Trong thời hạn ba (03) ngày kể từ ngày hết thời hạn công bố danh sách công khai, UBND xã, thị trấn gửi hồ sơ đến bộ phận một cửa cấp huyện.
b) Trong thời hạn hai mươi hai (22) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do UBND xã, thị trấn chuyển đến; VPĐKQSDĐ có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào Đơn xin cấp GCNQSDĐ đối với trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ hoặc ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ và chuyển hồ sơ đến UBND xã, thị trấn để trả cho hộ gia đình, cá nhân; trong văn bản trả hồ sơ nêu rõ lý do.
Trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ thì làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có BĐĐC, trích sao HSĐC; viết GCNQSDĐ, gửi số liệu địa chính đến Cơ quan thuế để xác định NVTC đối với trường hợp NSDĐ phải thực hiện NVTC theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ cấp giấy đến Phòng TN&MT.
c) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, Phòng TN&MT có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp quyết định cấp GCNQSDĐ; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất.
d) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, UBND huyện, thành phố có trách nhiệm ký cấp GCNQSDĐ; chuyển kết quả cho bộ phận một cửa.
đ) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do UBND cấp huyện chuyển đến, UBND cấp xã có trách nhiệm gửi thông báo NVTC của cơ quan thuế để người được cấp GCNQSDĐ thực hiện NVTC, VPĐKQSDĐ lưu GCNQSDĐ kèm theo hồ sơ đủ điều kiện; thu phí, lệ phí địa chính theo quy định; chuyển GCNQSDĐ đã cấp cho UBND xã, thị trấn.
e) UBND xã, thị trấn trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, có trách nhiệm trao GCNQSDĐ cho người không phải thực hiện hoặc đã thực hiện NVTC.
3. Thời gian thực hiện các công việc trên không kể thời gian NSDĐ thực hiện NVTC.
Điều 22. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ tại phường
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp hai (02) bộ hồ sơ tại bộ phận một cửa thị xã, thành phố, gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSDĐ;
b) Một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
c) Tờ khai các khoản thu liên quan đến nhà, đất (được cung cấp miễn phí tại VPĐKQSDĐ, tương ứng với từng khoản thu, mỗi khoản thu là 01 bản tờ khai);
d) Những giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm NVTC theo quy định (nếu có);
đ) Những giấy tờ liên quan đến việc bồi thường đất, hỗ trợ đất cho người có đất bị thu hồi;
e) Những giấy tờ hoặc chứng từ có liên quan đến việc đã nộp tiền thuê đất, hoặc thuộc diện được hưởng ưu đãi, khuyến khích đầu tư (nếu có);
g) Bản sao các giấy tờ khác có liên quan đến việc xác định NVTC gồm các giấy tờ pháp lý về SDĐ hoặc giấy tờ mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất; giấy phép xây dựng nhà; quyết toán và biên bản bàn giao công trình (nếu có);
h) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục thực hiện:
a) Trường hợp áp dụng:
- Đối với NSDĐ có một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được HSHL, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết; trong biên bản thẩm tra xác minh lấy ý kiến xác nhận của UBND phường về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trả hồ sơ đối với các trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ và nêu rõ lý do.
- Đối với NSDĐ không có một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì trong thời hạn ba mươi ngày (30) làm việc kể từ ngày nhận được HSHL; VPĐKQSDĐ tổ chức thực hiện các công việc cụ thể như sau:
+ Xác minh thực địa (10 ngày);
+ Lấy ý kiến của UBND phường về nguồn gốc, thời điểm sử dụng, tình trạng tranh chấp khiếu nại, sự phù hợp quy hoạch, kế hoạch SDĐ chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch SDĐ đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch SDĐ chi tiết (05 ngày).
+ Công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ tại VPĐKQSDĐ trong thời gian mười lăm (15) ngày và xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ; xác nhận vào Đơn xin cấp GCNQSDĐ đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ và lý do trả hồ sơ đối với trường hợp không đủ điều kiện;
b) Trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ thì trong thời hạn hai mươi bốn (24) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có BĐĐC, trích sao HSĐC; viết GCNQSDĐ; gửi số liệu địa chính đến Cơ quan thuế để xác định NVTC đối với trường hợp NSDĐ phải thực hiện NVTC theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện đến Phòng TN&MT;
c) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, Phòng TN&MT có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp quyết định cấp GCNQSDĐ; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;
d) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, UBND huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện ký cấp GCNQSDĐ và chuyển kết quả cho VPĐKQSDĐ.
đ) Trong thời hạn sáu (06) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm gửi thông báo NVTC của cơ quan thuế để người được cấp GCNQSDĐ thực hiện NVTC và trao GCNQSDĐ cho người không phải thực hiện hoặc đã thực hiện NVTC theo quy định; thu phí, lệ phí địa chính theo quy định; gửi thông báo về việc cấp GCNQSDĐ cho VPĐKQSDĐ tỉnh để chỉnh lý HSĐC gốc.
e) Thời gian thực hiện các công việc trên không kể thời gian NSDĐ thực hiện NVTC.
Điều 23. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo đang SDĐ.
1. Tổ chức đang SDĐ nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSDĐ;
b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có);
d) Báo cáo tự rà soát hiện trạng SDĐ theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53, 54, 55 của Nghị định số 224/2004/NĐ-CP;
đ) Quyết định của UBND tỉnh về xử lý đối với đất của tổ chức (nếu có);
e) Tờ khai các khoản thu liên quan đến nhà, đất (được cung cấp miễn phí tại VPĐKQSDĐ tỉnh, tương ứng với từng khoản thu, mỗi khoản thu là 01 bản tờ khai);
g) Những giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm NVTC theo quy định (nếu có);
h) Những giấy tờ liên quan đến việc bồi thường đất, hỗ trợ đất cho người có đất bị thu hồi (nếu có);
i) Những giấy tờ hoặc chứng từ có liên quan đến việc đã nộp tiền thuê đất, hoặc thuộc diện được hưởng ưu đãi, khuyến khích đầu tư (nếu có);
k) Bản sao các giấy tờ khác có liên quan đến việc xác định NVTC gồm các giấy tờ pháp lý về SDĐ hoặc giấy tờ mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất; giấy phép xây dựng nhà; quyết toán và biên bản bàn giao công trình (nếu có).
l) Phương án sản xuất kinh doanh hoặc phương án SDĐ đối với các tổ chức SDĐ thuộc trường hợp quy định tại Điểm 2 Khoản 1 Điều 52 Nghị định số 224/2004/NĐ-CP.
m) Riêng đối với cơ sở tôn giáo ngoài nộp các giấy tờ qui định tại Điểm a, b, c, d, đ Khoản 1 Điều này còn nộp:
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép cơ sở tôn giáo được phép hoạt động;
- Văn bản đề nghị cấp GCNQSDĐ của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đó;
- Văn bản xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu SDĐ của cơ sở tôn giáo đó.
2. Trình tự thủ tục thực hiện:
a) Đối với trường hợp NSDĐ đã có quyết định giao, thuê đất của cấp có thẩm quyền, quá trình sử dụng đất không có biến động về đất đai:
- Trong thời hạn ba mươi ngày (30) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ tỉnh có trách nhiệm: Kiểm tra thực địa, xác định thông tin địa chính khu đất tại thực địa (đối với trường hợp chưa xác định ngay khi nộp hồ sơ) và làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có BĐĐC, trích sao HSĐC; viết GCNQSDĐ;
Gửi số liệu địa chính đến Sở Tài chính để xác định đơn giá thuê đất (đối với trường hợp thuê đất chưa ký hợp đồng thuê đất), Cục thuế để xác định NVTC đối với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Chuyển hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã viết đến Sở TN&MT.
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, Sở TN&MT ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất và ký GCNQSDĐ đối với trường hợp được ủy quyền;
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được GCNQSDĐ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng đất thực hiện NVTC và trao GCNQSDĐ cho NSDĐ không phải thực hiện hoặc đã thực hiện NVTC; đã ký hợp đồng thuê đất (đối với đất thuê); hướng dẫn nộp phí, lệ phí địa chính theo quy định của pháp luật.
- Thời gian thực hiện các công việc trên không kể thời gian NSDĐ ký hợp đồng thuê đất và thực hiện NVTC.
b) Trường hợp quá trình kiểm tra thực địa thửa đất có biến động về SDĐ hoặc NSDĐ chưa có các lọai giấy tờ hợp pháp về đất phải trình UBND tỉnh xử lý trước khi cấp GCNQSDĐ thì thực hiện như sau:
- Trong thời hạn hai mươi bảy (27) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ tỉnh có trách nhiệm:
Kiểm tra thực địa, xác định thông tin địa chính khu đất tại thực địa (đối với trường hợp chưa xác định ngay khi nộp hồ sơ) và làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có BĐĐC, trích sao HSĐC; Chuyển kết quả kiểm tra thực địa đến Sở TN&MT trước khi ký GCNQSDĐ. Hồ sơ gồm: các lọai giấy tờ liên quan đến việc SDĐ; bản đồ trích đo tổng thể và theo từng nội dung xử lý; biên bản kiểm tra thực địa; báo cáo rà soát hiện trạng sử dụng đất của tổ chức.
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, Sở TN&MT có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND tỉnh xử lý việc SDĐ của tổ chức đang SDĐ theo quy định tại Điều 51 Luật Đất đai; Điều 49, 51, 52, 53, 54, 55 Nghị định số 224/2004/NĐ-CP và quyết định về việc xác định diện tích đất mà tổ chức được tiếp tục sử dụng làm căn cứ cho VPĐKQSDĐ thực hiện các trình tự thủ tục quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 137 Nghị định số 224/2004/NĐ-CP .
- Trong thời hạn năm ngày (05) làm việc, UBND tỉnh ban hành quyết định xử lý đất của tổ chức đang sử dụng.
- Trong thời hạn mười ngày (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định xử lý của UBND tỉnh; VPĐKQSDĐ tỉnh có trách nhiệm: Viết GCNQSDĐ; gửi số liệu địa chính đến Sở Tài chính, Cục Thuế để xác định NVTC đối với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện NVTC theo quy định; gửi hồ sơ gửi đến Sở TN&MT gồm: Đơn xin cấp GCNQSDĐ, GCNQSDĐ đã viết, quyết định xử lý của UBND tỉnh; Đơn giá thuê đất.
- Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, Sở TN&MT có trách nhiệm ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất và ký GCNQSDĐ.
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được GCNQSDĐ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT có trách nhiệm thông báo và trao GCNQSDĐ cho NSDĐ không phải thực hiện hoặc đã thực hiện NVTC, đã ký hợp đồng thuê đất (đối với đất thuê); hướng dẫn nộp phí, lệ phí địa chính theo quy định của pháp luật.
- Thời gian thực hiện các công việc trên không kể thời gian NSDĐ ký hợp đồng thuê đất và thực hiện NVTC.
Điều 24. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ đối với đơn vị vũ trang nhân dân đang SDĐ vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Đơn vị vũ trang nhân dân đang SDĐ vào mục đích quốc phòng, an ninh nộp một (01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT, gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSDĐ;
b) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình;
c) Văn bản ủy quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có);
d) Bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch SDĐ vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh bộ đội biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị xin cấp GCNQSDĐ hoặc quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản hoặc có tên trong sổ địa chính của xã, phường, thị trấn được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện:
a) Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ HSHL, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm tiến hành kiểm tra thực địa, trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có BĐĐC (chỉ đo bao ranh giới thửa đất, không đo vẽ công trình quốc phòng, an ninh, công trình kiến trúc trên khu đất), trích sao HSĐC; gửi trích lục BĐĐC, trích sao HSĐC kèm theo hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ đến Sở TN&MT;
b) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, Sở TN&MT có trách nhiệm trình UBND tỉnh ký GCNQSDĐ;
c) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ HSHL, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi GCNQSDĐ đã ký cho Sở TN&MT;
d) Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT trao GCNQSDĐ cho đơn vị được cấp GCNQSDĐ; thu phí và lệ phí theo quy định.
Điều 25. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá QSDĐ, trúng đấu thầu dự án có SDĐ
1. Tổ chức đã thực hiện việc đấu giá QSDĐ, đấu thầu dự án có SDĐ có trách nhiệm nộp một (01) bộ hồ sơ thay Người trúng đấu giá QSDĐ, trúng đấu thầu dự án có SDĐ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT hoặc bộ phận một cửa cấp huyện, gồm có:
a) Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá QSDĐ, trúng đấu thầu dự án có SDĐ theo quy định của pháp luật về đấu giá QSDĐ;
b) Trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có BĐĐC;
c) Chứng từ đã thực hiện NVTC (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục thực hiện:
a) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ HSHL, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có BĐĐC, trích sao HSĐC, viết GCNQSDĐ; gửi hồ sơ đến Cơ quan TN&MT;
b) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan TN&MT trình UBND cùng cấp ký GCNQSDĐ hoặc ký GCNQSDĐ theo ủy quyền;
c) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ HSHL, UBND cấp có thẩm quyền ký GCNQSDĐ và gửi GCNQSDĐ đã ký cho cơ quan TN&MT cùng cấp;
d) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được GCNQSDĐ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT hoặc bộ phận một cửa cấp huyện có trách nhiệm: Trao GCNQSDĐ cho người trúng đấu giá, đấu thầu và thu phí, lệ phí địa chính theo quy định pháp luật.
Điều 26. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ đối với NSDĐ nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp: Hoà giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh để xử lý nợ; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; văn bản công nhận kết quả đấu giá QSDĐ phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách QSDĐ phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có QSDĐ chung
1. Người nhận QSDĐ thuộc trường hợp quy định tại Điều này nộp một (01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT hoặc bộ phận một cửa cấp huyện, gồm có:
a) Một trong các loại văn bản gồm: Biên bản về kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; Thỏa thuận xử lý nợ theo hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, trích lục bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; văn bản chứng nhận kết quả đấu giá QSDĐ phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách QSDĐ phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có QSDĐ chung;
b) Chứng từ đã thực hiện NVTC (nếu có).
2. Việc cấp giấy chứng nhận thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ HSHL, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có BĐĐC, trích sao HSĐC, viết GCNQSDĐ và gửi hồ sơ đến Cơ quan TN&MT;
b) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan TN&MT có trách nhiệm trình UBND cùng cấp ký GCNQSDĐ hoặc ký GCNQSDĐ theo ủy quyền;
c) Trong thời hạn bốn (04) ngày làm việc, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm ký cấp GCNQSDĐ và chuyển kết quả cho cơ quan TN&MT cùng cấp;
d) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được GCNQSDĐ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT hoặc VPĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm thu phí và lệ phí theo quy định và trao GCNQSDĐ.
Mục 3
Trình tự thủ tục đăng ký biến động trong quản lý đất đai
Điều 27. Trình tự thủ tục chuyển từ hình thức thuê sang giao đất có thu tiền
1. NSDĐ đã thuê đất của Nhà nước để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh, đất rừng sản xuất, đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản thì được chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền SDĐ và phải thực hiện NVTC theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ chuyển từ hình thức thuê sang giao đất có thu tiền nộp một (01) bộ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT , gồm có:
a) Đơn đăng ký chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền (Mẫu số 06/ĐĐ);
b) Hợp đồng thuê đất;
c) GCNQSDĐ;
d) Chứng từ chứng minh đã nộp hoàn thành tiền thuê đất đến thời điểm đăng ký từ thuê đất sang giao đất.
3. Việc chuyển từ hình thức thuê sang giao đất có thu tiền thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ HSHL, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; trích sao HSĐC đối với trường hợp đủ điều kiện; gửi toàn bộ hồ sơ đến Cơ quan TN&MT; gửi số liệu địa chính cho Cơ quan thuế để xác định NVTC;
b) Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ ngày NSDĐ thực hiện xong NVTC, Cơ quan TN&MT chỉnh lý GCNQSDĐ đã cấp;
c) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được GCNQSDĐ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT hoặc bộ phận một cửa cấp huyện có trách nhiệm trao GCNQSDĐ đã chỉnh lý cho NSDĐ;
4. Trường hợp NSDĐ có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền SDĐ kết hợp với việc chuyển MĐSDĐ thì phải thực hiện thủ tục chuyển MĐSDĐ trước khi thực hiện thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền SDĐ.
Điều 28. Trình tự thủ tục đăng ký chuyển MĐSDĐ không phải xin phép
1. NSDĐ chuyển MĐSDĐ không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 28 của Quy định này thì phải thực hiện đăng ký chuyển MĐSDĐ.
2. Hồ sơ đăng ký chuyển MĐSDĐ nộp một (01) bộ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT hoặc VPĐKQSDĐ cấp huyện, gồm có:
a) Tờ khai đăng ký chuyển MĐSDĐ (Mẫu số 07/ĐĐ);
b) GCNQSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
3. Thủ tục đăng ký chuyển MĐSDĐ không phải xin phép thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá mười hai (12) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp với Khoản 2 Điều 36 Luật Đất đai thì xác nhận vào tờ khai đăng ký và chuyển hồ sơ đến Cơ quan TN&MT để chỉnh lý GCNQSDĐ.
Đối với trường hợp chuyển MĐSDĐ không phù hợp với Khoản 2 Điều 36 Luật Đất đai thì trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do.
b) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, Cơ quan TN&MT chỉnh lý GCNQSDĐ đã cấp;
c) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT hoặc VPĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm trao giấy chứng nhận (GCN) đã chỉnh lý cho NSDĐ.
4. Trường hợp NSDĐ nộp các giấy tờ theo Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì phải nộp hồ sơ cấp GCNQSDĐ và thực hiện cấp mới GCNQSDĐ đồng thời với thủ tục xin chuyển mục MĐSDĐ. Trình tự, thủ tục thực hiện cấp mới GCNQSDĐ theo quy định từng điều của bản quy định này, MĐSDĐ ghi trên GCNQSDĐ được xác định theo loại đất đăng ký chuyển mục đích sử dụng.
Điều 29. Trình tự, thủ tục chuyển MĐSDĐ phải xin phép
1. NSDĐ chuyển MĐSDĐ phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thuộc các trường hợp sau:
a) Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản;
b) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác;
c) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền SDĐ sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền SDĐ hoặc thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
2. Hồ sơ nộp hai (02) bộ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Cơ quan TN&MT, gồm có:
a) Đơn xin chuyển MĐSDĐ (Mẫu số 08/ĐĐ);
b) GCNQSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
c) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với trường hợp người xin chuyển MĐSDĐ là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
3. Thủ tục chuyển mục đích SDĐ phải xin phép như sau:
a) Trong thời hạn không quá chín (09) ngày làm việc, Cơ quan TN&MT có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch SDĐ chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch SDĐ đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch SDĐ chi tiết; chỉ đạo VPĐKQSDĐ trực thuộc làm trích sao HSĐC;
b) Trong thời hạn không quá chín (09) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm trích sao HSĐC gửi Cơ quan TN&MT; gửi số liệu địa chính cho Cơ quan thuế để xác định NVTC;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, Cơ quan TN&MT có trách nhiệm trình UBND cùng cấp quyết định cho chuyển MĐSDĐ;
d) Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày làm việc, UBND cùng cấp quyết định cho chuyển MĐSDĐ và gửi kết quả đến Cơ quan TN&MT;
đ) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, Cơ quan TN&MT có trách nhiệm chỉnh lý GCNQSDĐ theo quyết định cho chuyển MĐSDĐ; ký lại hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; trao GCNQSDĐ cho NSDĐ đã hoàn thành NVTC; gửi bản lưu giấy chứng nhận đã chỉnh lý và toàn bộ hồ sơ đã giải quyết cho VPĐKQSDĐ trực thuộc lưu hồ sơ và chỉnh lý HSĐC.
4. Trường hợp NSDĐ nộp các giấy tờ theo khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì thực hiện thủ tục cấp mới GCNQSDĐ trước khi thực hiện thủ tục xin chuyển mục MĐSDĐ.
5. Thời gian thực hiện các công việc trên không kể thời gian NSDĐ thực hiện NVTC.
Điều 30. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động về SDĐ do đổi tên, giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi về quyền, thay đổi về NVTC
1. NSDĐ có nhu cầu đăng ký biến động về SDĐ nộp một (01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT hoặc VPĐKQSDĐ cấp huyện, gồm có:
a) Đơn xin đăng ký biến động về SDĐ (Mẫu số 09/ĐĐ);
b) GCNQSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
c) Các giấy tờ pháp lý khác có liên quan đến việc đăng ký biến động về SDĐ gồm: Trường hợp tổ chức đổi tên thì nộp quyết định đổi tên của cơ quan có thẩm quyền; trường hợp thay đổi NVTC thì nộp chứng từ tài chính; trường hợp thay đổi hạn chế QSDĐ thì nộp giấy tờ có liên quan (nếu có).
2. Việc chỉnh lý biến động thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá chín (09) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ HSHL, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào Đơn xin đăng ký biến động; đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên thì phải thực hiện trích đo địa chính thửa đất, trích sao HSĐC; gửi hồ sơ xin đăng ký biến động đến Cơ quan TN&MT;
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan TN&MT chỉnh lý GCNQSDĐ đã cấp;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được GCNQSDĐ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT hoặc VPĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm trả lại GCNQSDĐ đã cấp cho NSDĐ và thu phí, lệ phí theo quy định.
3. Trường hợp NSDĐ nộp các giấy tờ theo Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì phải cấp mới GCNQSDĐ; trình tự thủ tục thực hiện cấp mới GCNQSDĐ theo Quy định này và thực hiện đồng thời với việc đăng ký biến động quy định tại điều này.
Điều 31. Trình tự thủ tục cấp lại, cấp đổi GCNQSDĐ
1 . Việc cấp đổi GCNQSDĐ trong các trường hợp:
a) GCNQSDĐ đã cấp bị hư hỏng (do rách, mục nát, nhòe ố);
b) GCNQSDĐ đã cấp không thể chỉnh lý biến động được;
c) GCNQSDĐ có nội dung bị mờ, tẩy xoá, sửa chữa không rõ ràng;
d) GCNQSDĐ đã cấp có nhiều sai sót về kỹ thuật làm nội dung GCNQSDĐ không rõ ràng sau khi đính chính;
đ) NSDĐ đã được cấp GCNQSDĐ theo Luật Đất đai năm 1993 và được sửa đổi bổ sung vào các năm 1998, 2001 nay có đơn yêu cầu;
2. Việc cấp lại GCNQSDĐ thực hiện khi mất GCNQSDĐ.
3. NSDĐ có nhu cầu cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT hoặc VPĐKQSDĐ cấp huyện, gồm có:
a) Đơn xin cấp lại, cấp đổi GCNQSDĐ (Mẫu số 10/ĐĐ);
b) GCNQSDĐ trong trường hợp cấp đổi.
4. Việc cấp lại, cấp đổi GCNQSDĐ thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn mười bốn (14) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ HSHL, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có BĐĐC, trích sao HSĐC; xác nhận vào Đơn xin cấp lại, cấp đổi GCNQSDĐ và gửi trích lục BĐĐC, trích sao HSĐC kèm theo hồ sơ xin cấp lại, cấp đổi GCNQSDĐ đến Cơ quan TN&MT;
b) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, Cơ quan TN&MT có trách nhiệm trình UBND cùng cấp ký GCNQSDĐ;
c) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, UBND cấp có thẩm quyền xem xét ký GCNQSDĐ và gửi kết quả cho cơ quan TN&MT;
d) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận được GCNQSDĐ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT hoặc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện có trách nhiệm trao GCNQSDĐ và thu phí, lệ phí theo quy định.
5. Trường hợp xin cấp lại do mất GCNQSDĐ thì VPĐKQSDĐ được thêm thời gian không quá bốn mươi (40) ngày làm việc, trong đó mười (10) ngày để thẩm tra nội dung của GCNQSDĐ đã bị mất và ba mươi (30) ngày để niêm yết thông báo về GCNQSDĐ đã mất tại VPĐKQSDĐ và tại UBND cấp xã nơi có đất.
Điều 32. Trình tự, thủ tục gia hạn SDĐ đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài SDĐ; hộ gia đình, cá nhân SDĐ phi nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp
1. Trước khi hết hạn SDĐ sáu (06) tháng, NSDĐ nộp một (01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Cơ quan TN&MT, gồm có:
a) Đơn xin gia hạn SDĐ đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài xin gia hạn SDĐ không vượt quá mười hai (12) tháng (Mẫu số 11/ĐĐ );
b) GCNQSDĐ và chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
c) Dự án bổ sung về sản xuất, kinh doanh đã được xét duyệt đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài xin gia hạn SDĐ trên mười hai (12) tháng.
2. Việc gia hạn được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá năm ngày (05) làm việc kể từ ngày nhận đủ HSHL, Cơ quan TN&MT có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác định nhu cầu SDĐ phù hợp với Đơn xin gia hạn hoặc dự án bổ sung về sản xuất, kinh doanh đã được xét duyệt và chuyển hồ sơ đến UBND cùng cấp;
b) Trong thời hạn không quá năm ngày (05) làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Cơ quan TN&MT, UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định gia hạn SDĐ và gửi kết quả cho Cơ quan TN&MT;
c) Trong một (01) ngày làm việc, Cơ quan TN&MT có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ trực thuộc trích sao HSĐC;
d) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Cơ quan TN&MT, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm làm trích sao HSĐC; gửi số liệu địa chính cho Cơ quan thuế để xác định NVTC; thông báo NSDĐ thực hiện NVTC, gửi hồ sơ đến Cơ quan TN&MT;
đ) Trong thời hạn bốn (04) ngày làm việc, Cơ quan TN&MT chỉnh lý thời hạn SDĐ trên GCNQSDĐ khi NSDĐ thực hiện NVTC; ký lại hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất, trả kết quả gia hạn cho NSDĐ; gửi hồ sơ xin gia hạn, bản lưu giấy chứng nhận cho VPĐKQSDĐ trực thuộc để chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định;
e) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điều này không kể thời gian NSDĐ thực hiện NVTC.
3. Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn SDĐ thì trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết của UBND cùng cấp, Cơ quan TN&MT thông báo cho NSDĐ biết. Sau khi hết thời hạn SDĐ, Cơ quan TN&MT có trách nhiệm tham mưu UBND cùng cấp thực hiện việc thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3, Điều 132, Nghị định số 224/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Điều 33. Trình tự, thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa được thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận tại Quyết định số 53/2007/QĐ-UBND ngày 26/9/2007 về việc Quy định diện tích đất tối thiểu và quy trình thực hiện thủ tục, tách thửa, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (Mẫu số 12/ĐĐ).
Mục 4
Trình tự thủ tục đăng ký biến động đất đai khi thực hiện các quyền của NSDĐ
Điều 34. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng QSDĐ
1. Bên nhận chuyển nhượng QSDĐ nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT hoặc VPĐKQSDĐ cấp huyện, gồm có:
a) Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ đã được công chứng hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) GCNQSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai (nếu có).
2. Trình tự thủ tục thực hiện:
a) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ HSHL, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; trích sao HSĐC và gửi số liệu địa chính đến Cơ quan thuế để xác định NVTC; chỉnh lý GCNQSDĐ đã cấp;
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo NVTC, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT hoặc VPĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện NVTC;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện xong NVTC, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT hoặc VPĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm trao GCNQSDĐ cho người nhận chuyển nhượng QSDĐ và VPĐKQSDĐ có trách nhiệm chỉnh lý HSĐC.
3. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng nộp các loại giấy tờ tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì thực hiện đồng thời trình tự, thủ tục chuyển nhượng và cấp mới GCNQSDĐ cho người nhận chuyển nhượng QSDĐ; Trường hợp không đủ điều kiện chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng QSDĐ thì trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ HSHL, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thông báo cho NSDĐ biết.
Điều 35. Trình tự, thủ tục chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp nộp một (01) bộ hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn gồm: Hợp đồng chuyển đổi QSDĐ, GCNQSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
2. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ HSHL, UBND cấp xã có trách nhiệm gửi hồ sơ cho VPĐKQSDĐ thuộc Phòng TN&MT;
3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ HSHL, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm làm trích sao HSĐC và chỉnh lý GCNQSDĐ và gửi giấy chứng nhận cho UBND xã, phường, thị trấn để trao cho NSDĐ, gửi thông báo cho VPĐKQSDĐ thuộc Sở TN&MT để chỉnh lý hồ sơ gốc.
4. Trường hợp NSDĐ nộp các giấy tờ theo Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì phải cấp mới GCNQSDĐ. Trình tự thủ tục thực hiện cấp mới GCNQSDĐ cho người nhận chuyển đổi theo quy định từng điều của bản quy định này.
Điều 36. Trình tự thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại QSDĐ
1. Bên cho thuê, cho thuê lại QSDĐ nộp một (01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT hoặc VPĐKQSDĐ cấp huyện, gồm có:
a) Hợp đồng thuê, thuê lại QSDĐ;
b) GCNQSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
2. Việc đăng ký cho thuê, cho thuê lại QSDĐ thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ HSHL, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; đăng ký cho thuê, cho thuê lại QSDĐ vào HSĐC; chỉnh lý GCNQSDĐ đã cấp tự trao hoặc chuyển tới Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT để trao cho NSDĐ giấy chứng nhận đã chỉnh lý đối với trường hợp VPĐKQSDĐ cấp tỉnh chỉnh lý;
b) Trường hợp NSDĐ nộp các giấy tờ theo Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì phải cấp mới GCNQSDĐ. Trình tự thủ tục thực hiện cấp mới GCNQSDĐ theo quy định từng điều của bản quy định này, sau đó chỉnh lý biến động về đăng ký cho thuê, cho thuê lại QSDĐ.
3. Trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại QSDĐ gắn với kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp được thực hiện theo Thông tư 01/2005/TT-BTN&MT ngày 13/4/2005 của Bộ TN&MT.
Điều 37. Trình tự thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại QSDĐ
1. Sau khi hợp đồng thuê, thuê lại QSDĐ hết hiệu lực, người đã cho thuê, cho thuê lại QSDĐ nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi đã đăng ký cho thuê, cho thuê lại QSDĐ, gồm có:
a) Văn bản thanh lý hoặc Hợp đồng đã có xác nhận thanh lý hợp đồng của các bên;
b) GCNQSDĐ.
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ HSHL, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại trong HSĐC và chỉnh lý GCNQSDĐ và trao giấy chứng nhận cho NSDĐ hoặc chuyển tới Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT để trao cho NSDĐ giấy chứng nhận đã chỉnh lý đối với trường hợp VPĐKQSDĐ cấp tỉnh chỉnh lý; thu phí, lệ phí theo quy định.
Điều 38. Trình tự, thủ tục thừa kế QSDĐ
1. Người nhận thừa kế nộp một (01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT hoặc VPĐKQSDĐ cấp huyện, gồm có:
a) Di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế, hoặc Bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật, hoặc Đơn xin của người nhận thừa kế đối với trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
2. Thủ tục thực hiện thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; trích sao hồ sơ địa chính và gửi số liệu địa chính cho Cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện trình tự thủ tục cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu người nhận thừa kế nộp các giấy tờ theo Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai;
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính của Cơ quan thuế, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo cho bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chuyển tới Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT để trao cho NSDĐ giấy chứng nhận đã chỉnh lý đối với trường hợp VPĐKQSDĐ cấp tỉnh chỉnh lý; thu phí, lệ phí theo quy định.
3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (gọi chung là quyền sử dụng đất) đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại Khoản 1 Điều 121 của Luật Đất đai và Khoản 2 Điều 126 của Luật Nhà ở (gọi chung là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam) thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng thực hiện theo quy định tại Điều 148 Nghị định số 224/2004/NĐ-CP, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại Khoản 6 Điều 113 của Luật Đất đai và Khoản 2 Điều 126 của Luật Nhà ở; trình tự, thủ tục tặng cho thực hiện theo quy định tại Điều 152 Nghị định số 224/2004/NĐ-CP, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để cập nhật vào sổ địa chính và theo dõi.
Điều 39. Trình tự, thủ tục tặng cho QSDĐ
1. Bên được tặng cho QSDĐ nộp một (01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT hoặc VPĐKQSDĐ cấp huyện, gồm có:
a) Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho QSDĐ của tổ chức;
b) GCNQSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5, Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
2. Thủ tục tặng cho QSDĐ thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ HSHL, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; trích sao HSĐC và gửi số liệu địa chính đến Cơ quan thuế để xác định NVTC (nếu có); chỉnh lý GCNQSDĐ đã cấp hoặc thực hiện trình tự thủ tục cấp mới GCNQSDĐ nếu NSDĐ nộp các giấy tờ theo Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai;
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo NVTC, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thông báo cho bên được tặng cho QSDĐ thực hiện NVTC;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày bên được tặng cho thực hiện xong NVTC, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm trao GCNQSDĐ hoặc chuyển tới Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT để trao cho NSDĐ giấy chứng nhận đã chỉnh lý đối với trường hợp VPĐKQSDĐ cấp tỉnh chỉnh lý; thu phí, lệ phí theo quy định.
Điều 40. Trình tự, thủ tục đăng ký, xoá đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng QSDĐ; tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Thông tư 05/2005/TTLT/BTP-BTN&MT ngày 16/6/2005 của Liên Bộ Tư pháp và Bộ TN&MT hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng QSDĐ, tài sản gắn liền với đất
Điều 41. Trình tự, thủ tục đăng ký góp vốn bằng QSDĐ
1. Bên góp vốn bằng QSDĐ nộp một (01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT hoặc VPĐKQSDĐ cấp huyện, gồm có:
a) Hợp đồng góp vốn bằng QSDĐ;
b) GCNQSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
2. Thủ tục đăng ký góp vốn bằng QSDĐ như sau:
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ HSHL, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, thực hiện đăng ký góp vốn vào HSĐC, chỉnh lý GCNQSDĐ và trao giấy chứng nhận cho NSDĐ hoặc chuyển tới Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT để trao cho NSDĐ giấy chứng nhận đã chỉnh lý đối với trường hợp VPĐKQSDĐ cấp tỉnh chỉnh lý; thu phí, lệ phí theo quy định.
3. Trường hợp NSDĐ nộp các giấy tờ theo Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì thực hiện trình tự thủ tục cấp mới GCNQSDĐ trước khi thực hiện thủ tục góp vốn bằng QSDĐ.
Điều 42. Trình tự, thủ tục xoá đăng ký góp vốn bằng QSDĐ
1. Bên đã góp vốn hoặc bên nhận góp vốn bằng QSDĐ hoặc cả hai bên nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi đã đăng ký góp vốn, gồm có:
a) Hợp đồng chấm dứt góp vốn;
b) GCNQSDĐ.
2. Thủ tục xoá đăng ký góp vốn bằng QSDĐ thực hiện như sau:
a) Trường hợp xoá đăng ký góp vốn mà trước đây khi góp vốn chỉ chỉnh lý GCNQSDĐ (do không thay đổi thửa đất) thì trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ HSHL, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, thực hiện xoá đăng ký góp vốn trong HSĐC và chỉnh lý GCNQSDĐ;
b) Trường hợp xoá đăng ký góp vốn mà trước đây hộ gia đình, cá nhân khi góp vốn hình thành pháp nhân mới và đã cấp GCNQSDĐ cho pháp nhân mới (do có thay đổi thửa đất) thì thực hiện như sau:
Hồ sơ nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở TN&MT. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ HSHL, VPĐKQSDĐ thuộc Sở TN&MT có trách nhiệm làm trích sao HSĐC và gửi kèm theo hồ sơ đến Sở TN&MT.
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở TN&MT thực hiện xoá đăng ký góp vốn đối với trường hợp không thay đổi thửa đất, thu hồi giấy chứng nhận đã cấp cho pháp nhân mới đối với trường hợp có thay đổi thửa đất.
Nếu thời hạn SDĐ của Hộ gia đình, cá nhân chưa kết thúc thì gửi hồ sơ và GCNQSDĐ thu hồi cho Phòng TN&MT nơi có đất;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng TN&MT có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và trình UBND cùng cấp quyết định cấp giấy nhận QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đã góp vốn mà thời hạn SDĐ chưa kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn;
d) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, ký GCNQSDĐ và gửi hồ sơ cho Phòng TN&MT cùng cấp;
đ) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được GCNQSDĐ, VPĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm trao giấy chứng nhận và thu phí, lê phí theo quy định.
Điều 43. Trình tự, thủ tục đăng ký nhận QSDĐ do xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, kê biên bán đấu giá QSDĐ
1. Tổ chức đã thực hiện việc xử lý QSDĐ đã thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDĐ hoặc kê biên bán đấu giá QSDĐ để thi hành án theo quy định của pháp luật có trách nhiệm nộp một (01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT hoặc VPĐKQSDĐ cấp huyện gồm có:
a) Hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng góp vốn bằng QSDĐ hoặc quyết định kê biên bán đấu giá QSDĐ của cơ quan thi hành án;
b) GCNQSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
c) Chứng từ thực hiện NVTC (nếu có);
d) Văn bản về kết quả đấu giá trong trường hợp đấu giá QSDĐ.
2. Thủ tục đăng ký nhận QSDĐ do xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, kê biên bán đấu giá QSDĐ.
a) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ HSHL, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có BĐĐC, trích sao HSĐC; gửi hồ sơ đến Cơ quan TN&MT;
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan TN&MT có trách nhiệm chỉnh lý GCNQSDĐ đã cấp; gửi GCNQSDĐ và toàn bộ hồ sơ đã giải quyết cho VPĐKQSDĐ trực thuộc;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được GCNQSDĐ, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm trao GCNQSDĐ hoặc chuyển tới Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT để trao cho NSDĐ giấy chứng nhận đã chỉnh lý đối với trường hợp VPĐKQSDĐ cấp tỉnh chỉnh lý và thu phí, lệ phí theo quy định.
3. Trường hợp NSDĐ nộp các giấy tờ theo Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì phải cấp mới GCNQSDĐ. Trình tự thủ tục thực hiện cấp mới GCNQSDĐ cho NSDĐ thực hiện theo Quy định này.
Mục 5
Trình tự thủ tục trong lĩnh vực tài nguyên nước
Điều 44. Trình tự, thủ tục cấp phép thăm dò nước dưới đất
1. Về hồ sơ:
Tổ chức, cá nhân xin cấp phép thăm dò nước dưới đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép (Mẫu số 01/TNN);
b) Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm đến dưới 3000m3/ngày đêm , hoặc thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm (Mẫu số 02/TNN hoặc Mẫu số 03/TNN);
c) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về QSDĐ theo quy định của Luật Đất đai tại nơi thăm dò, hoặc văn bản của UBND cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng đất để thăm dò.
2. Về trình tự, thời gian giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở TN&MT có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì trình UBND tỉnh cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện cấp phép, Sở TN&MT trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do cho bên xin phép;
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở TN&MT, UBND tỉnh cấp giấy phép và gửi cho Sở TN&MT; trường hợp không cấp phép, phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do để Sở TN&MT trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép;
c) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy phép của UBND tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở thông báo cho người được cấp phép biết để thực hiện NVTC;
d) Sau khi người được cấp phép thực hiện xong NVTC Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT trao giấy phép cho người được cấp phép;
đ) Thời gian giải quyết xong hồ sơ: Không quá 27 ngày làm việc (trường hợp UBND tỉnh cấp phép) hoặc không quá 22 ngày làm việc (trường hợp Sở TN&MT cấp phép).
Điều 45. Trình tự, thủ tục cấp phép khai thác, sử dụng nước dưới đất
1. Về hồ sơ:
Tổ chức, cá nhân xin cấp phép khai thác, sử dụng nước dưới đất nộp 02 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép (Mẫu số 04/TNN);
b) Đề án khai thác nước dưới đất (Mẫu số 05/TNN);
c) Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ 1/10.000 theo hệ tọa độ VN 2000 khu vực Bình Thuận;
d) Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 7849 m3/ngày đêm đến dưới 3000m3/ngày đêm; báo cáo kết quả thi công khai thác đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 7849 m3/ngày đêm; báo cáo hiện trạng khai thác đối với công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động (Mẫu số 06/TNN hoặc Mẫu số 07/TNN hoặc mẫu số 08/TNN);
đ) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;
e) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về QSDĐ theo quy định của Luật Đất đai tại nơi đặt giếng khai thác. Trường hợp nơi đặt giếng khai thác không thuộc QSDĐ của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân đang có QSDĐ, được UBND cấp có thẩm quyền xác nhận.
2. Về trình tự, thời gian giải quyết hồ sơ:
a) Đối với trường hợp đã có giếng khai thác, trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1, Điều 45; Sở TN&MT có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp giấy phép thì cấp giấy phép hoặc trình UBND tỉnh cấp giấy phép, trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép, Sở TN&MT trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép;
b) Đối với trường hợp chưa có giếng khai thác, trong thời gian không quá mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khỏan 1, Điều 45; Sở TN&MT có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, cấp giấy phép hoặc trình UBND tỉnh cấp phép. Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ tài liệu thi công giếng khai thác, Sở TN&MT có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế tại hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì trình UBND tỉnh cấp phép, nếu không đủ căn cứ cấp phép, Sở TN&MT trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép;
c) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở TN&MT, UBND tỉnh cấp giấy phép và gửi cho Sở TN&MT. Trường hợp không cấp phép, phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do để Sở TN&MT trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép hoặc Sở TN&MT bổ sung hồ sơ tiếp tục trình UBND tỉnh xem xét cấp giấy phép;
d) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy phép của UBND tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở thông báo cho người được cấp phép biết để thực hiện NVTC;
đ) Sau khi người được cấp phép thực hiện xong NVTC Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở trao giấy phép cho người được cấp phép;
e) Thời gian giải quyết xong hồ sơ:
Thẩm quyền cấp phép thuộc UBND tỉnh: Không quá 27 ngày làm việc đối với trường hợp đã có giếng khai thác. Không quá 37 ngày làm việc đối với trường hợp chưa có giếng khai thác .
Thẩm quyền cấp phép thuộc Sở TN&MT: Không quá 22 ngày làm việc đối với trường hợp đã có giếng khai thác. Không quá 32 ngày làm việc đối với trường hợp chưa có giếng khai thác.
Điều 46. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt
1. Về hồ sơ:
Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép (Mẫu số 09/TNN);
b) Đề án khai thác, sử dụng nước kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp chưa có công trình khai thác; báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước mặt đối với trường hợp đang có công trình khai thác (Mẫu số 10/TNN hoặc Mẫu số 11/TNN);
c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;
d) Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước tỷ lệ từ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ tọa độ VN 2000 khu vực Bình Thuận;
đ) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về QSDĐ theo quy định của Luật Đất đai tại nơi đặt công trình khai thác. Trường hợp đất tại nơi đặt công trình khai thác không thuộc QSDĐ của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có QSDĐ, được UBND cấp có thẩm quyền xác nhận.
2. Về trình tự, thời gian giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá ba mươi lăm (35) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở TN&MT có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì cấp giấy phép hoặc trình UBND tỉnh cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện cấp phép, Sở TN&MT trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do cho bên xin phép.
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở TN&MT, UBND tỉnh cấp giấy phép và gửi cho Sở TN&MT; trường hợp không cấp phép, phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do để Sở TN&MT trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép;
c) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy phép của UBND tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở thông báo cho người được cấp phép biết để thực hiện NVTC.
d) Sau khi người được cấp phép thực hiện xong NVTC Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở trao giấy phép cho người được cấp phép.
đ) Thời gian giải quyết xong hồ sơ:
Thẩm quyền cấp phép thuộc UBND tỉnh: Không quá 42 ngày làm việc.
Thẩm quyền cấp phép thuộc Sở TN&MT: Không quá 37 ngày làm việc.
Điều 47. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
1. Về hồ sơ:
Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép (Mẫu số 12/TNN);
b) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;
c) Quy định vùng bảo hộ vệ sinh (nếu có) do UBND tỉnh quy định tại nơi dự kiến xả nước thải;
d) Đề án xả nước thải vào nguồn nước, kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải; trường hợp đang xả nước thải vào nguồn nước thì phải có báo cáo hiện trạng xả nước thải, kèm theo kết quả phân tích thành phần nước thải và giấy xác nhận đã nộp lệ phí bảo vệ môi trường đối với nước thải (Mẫu số 13a/TNN, Mẫu số 13b/TNN hoặc Mẫu số 14/TNN);
đ) Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hoặc bản cam kết BVMT đã được UBND tỉnh phê duyệt đối với trường hợp phải đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật;
e) Bản đồ vị trí khu vực xả nước thải vào nguồn nước 1/10.000 theo hệ tọa độ VN 2000 khu vực Bình Thuận;
g) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận của UBND cấp xã, hoặc giấy tờ hợp lệ về QSDĐ theo quy định của Luật Đất đai tại nơi đặt công trình xả nước thải. Trường hợp đất nơi đặt công trình xả nước thải không thuộc QSDĐ của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân xả nước thải với tổ chức, cá nhân đang có QSDĐ, được UBND cấp có thẩm quyền xác nhận.
2. Về trình tự, thời gian giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá ba mươi lăm (35) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở TN&MT có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì cấp phép hoặc trình UBND tỉnh xem xét cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện cấp phép, Sở TN&MT trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do cho bên xin phép;
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở TN&MT, UBND tỉnh cấp giấy phép và gửi cho Sở TN&MT; trường hợp không cấp phép, phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do để Sở TN&MT trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép;
c) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy phép của UBND tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT thông báo cho người được cấp phép biết để thực hiện NVTC;
d) Sau khi người được cấp phép thực hiện xong NVTC Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT trao giấy phép cho người được cấp phép;
đ) Thời gian giải quyết xong hồ sơ:
Thẩm quyền cấp phép thuộc UBND tỉnh: Không quá 42 ngày làm việc.
Thẩm quyền cấp phép thuộc Sở TN&MT: Không quá 37 ngày làm việc.
Điều 48. Trình tự, thủ tục gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
1. Về hồ sơ:
Tổ chức, cá nhân xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước nộp 02 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị gia hạn, hoặc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép (Mẫu số 15a/TNN hoặc Mẫu số 15b/TNN hoặc Mẫu số 15c/TNN hoặc Mẫu số 15d/TNN);
b) Giấy phép đã được cấp;
c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo quy định của nhà nước tại thời điểm xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;
d) Báo cáo việc thực hiện các quy định trong giấy phép (Mẫu số 16a/TNN hoặc Mẫu số 16b/TNN hoặc Mẫu số 16c/TNN hoặc Mẫu số 16d/TNN);
đ) Đề án thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép (Mẫu số 17a/TNN hoặc Mẫu số 17b/TNN hoặc Mẫu số 17c/TNN hoặc Mẫu số 17d/TNN);
2. Về trình tự, thời gian giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở TN&MT có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ điều kiện gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thì trình cấp có thẩm quyền gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thì Sở TN&MT trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép và nêu rõ lý do.
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở TN&MT, UBND tỉnh cấp gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép và gửi cho Sở TN&MT. Trường hợp không gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do để Sở TN&MT trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hoặc Sở TN&MT bổ sung hồ sơ cấp phép (trường hợp thiếu sót thuộc Sở TN&MT);
c) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép của UBND tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở thông báo cho người được gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép biết để thực hiện NVTC.
d) Sau khi người được cấp gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thực hiện xong NVTC Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT trao quyết định cho người được gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép.
đ) Thời gian giải quyết xong hồ sơ:
Thẩm quyền cấp phép thuộc UBND tỉnh: Không quá 27 ngày làm việc.
Thẩm quyền cấp phép thuộc Sở TN&MT: Không quá 22 ngày làm việc.
Điều 49. Trình tự, thủ tục cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất
1. Về hồ sơ:
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất (Mẫu số 18/TNN);
b) Bản sao có công chứng quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy đăng ký hoạt động kinh doanh;
c) Bản sao có công chứng các văn bằng, chứng chỉ của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật, và hợp đồng lao động (trong trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hợp đồng lao động với người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật);
d) Bản khai kinh nghiệm chuyên môn trong hoạt động khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép (Mẫu số 19/TNN);
đ) Bản khai năng lực chuyên môn kỹ thuật của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép (Mẫu số 20/TNN);
2. Về trình tự, thời gian giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá mười tám (18) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở TN&MT kiểm tra năng lực thực tế của tổ chức, cá nhân xin cấp phép hành nghề, trình cấp có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép. Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép thì Sở TN&MT trả lại hồ sơ cho bên xin phép và nêu rõ lý do không cấp phép;
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở TN&MT, UBND tỉnh cấp giấy phép và gửi cho Sở TN&MT. Trường hợp không chấp nhận cấp phép, phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do để Sở TN&MT trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép hoặc Sở TN&MT bổ sung hồ sơ cấp phép (trường hợp thiếu sót thuộc Sở TN&MT);
c) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy phép của UBND tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT thông báo cho người được cấp phép biết để thực hiện NVTC.
d) Sau khi người được cấp phép thực hiện xong NVTC, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT trao giấy phép cho người được cấp phép.
đ) Thời gian giải quyết xong hồ sơ: Không quá 23 ngày làm việc.
Điều 50. Trình tự thủ tục gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
1. Về hồ sơ:
Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất nộp 02 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất (Mẫu số 21/TNN);
b) Bản sao giấy phép đã được cấp;
c) Bảng tổng hợp các công trình khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất do tổ chức, cá nhân thực hiện trong thời gian sử dụng giấy phép đã được cấp (Mẫu số 22/TNN);
d) Đối với trường hợp đề nghị gia hạn giấy phép mà có sự thay đổi người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật thì ngoài những tài liệu quy định tại các điểm a, b và c của khoản này, hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép còn bao gồm:
- Bản sao có công chứng các văn bằng, chứng chỉ của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật và hợp đồng lao động giữa tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép với người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật;
- Bản khai kinh nghiệm chuyên môn (Mẫu số 19/TNN) của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật;
đ) Đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép thì ngoài những tài liệu quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép còn bao gồm bản khai năng lực chuyên môn kỹ thuật (Mẫu 20/TNN);
2. Về trình tự, thời gian giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá mười ba (13) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở TN&MT kiểm tra năng lực thực tế của tổ chức, cá nhân xin gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép; trình cấp có thẩm quyền quyết định cấp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép. Trường hợp không đủ điều kiện cấp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thì Sở TN&MT trả lại hồ sơ cho bên xin gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép và nêu rõ lý do không cấp;
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở TN&MT, UBND tỉnh cấp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép và gửi cho Sở TN&MT; trường hợp không chấp nhận gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do để Sở TN&MT trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hoặc Sở TN&MT bổ sung hồ sơ cấp phép (trường hợp thiếu sót thuộc Sở TN&MT);
c) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy phép của UBND tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT thông báo cho người được cấp biết để thực hiện NVTC.
d) Sau khi người được cấp thực hiện xong NVTC, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT trao quyết định gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép cho người được cấp.
đ) Thời gian giải quyết xong hồ sơ: Không quá 18 ngày làm việc.
Điều 51. Trình tự thủ tục cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
1. Về hồ sơ:
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất nộp 02 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép (Mẫu số 23/TNN);
b) Giấy phép đã bị rách nát, hư hỏng, bị mất...
2. Về trình tự, thời gian giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép, Sở TN&MT có trách nhiệm thẩm tra, đối chiếu với hồ sơ cấp phép lưu trữ, sao chụp giấy phép đã cấp và trình cấp có thẩm quyền cấp lại giấy phép mới cho chủ giấy phép. Trường hợp mất giấy phép, mà thông tin trong đơn đề nghị cấp lại giấy phép không đúng như trong hồ sơ, giấy phép lưu trữ thì Sở TN&MT trả lại đơn cho tổ chức, cá nhân nộp đơn và yêu cầu điều chỉnh cho phù hợp.
Trường hợp tìm lại được giấy phép đã bị mất, chủ giấy phép có trách nhiệm nộp lại cho cơ quan thụ lý hồ sơ cấp phép.
Điều 52. Đăng ký khai thác nước dưới đất
1. Về hồ sơ:
Hộ gia đình có khai thác, sử dụng nước dưới đất trong phạm vi gia đình (theo quy định tại Điều 4 bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định 91/2006/QĐ-UBND ngày 23/11/2006 về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; khai thác trong phạm vi gia đình là khai thác dưới 20m3 ngày/đêm và không nhằm mục đích kinh doanh) không phải xin phép nhưng phải đăng ký tại Phòng TN&MT nơi khai thác, sử dụng nước; khi khai thác nước dưới đất nằm trong vùng phải đăng ký. Hồ sồ gồm ba (03) bản đăng ký khai thác nước dưới đất (Mẫu số 24/TNN).
2. Về trình tự thời gian giải quyết hồ sơ:
Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận bản đăng ký; Phòng TN&MT kiểm tra thực tế, bổ sung tọa độ, tầng chứa nước khai thác, xác nhận vào bản đăng ký. Trường hợp khu vực khai thác nằm trong vùng cấm khai thác (theo quy định tại Điểm b, Khoản 7, Điều 16 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP) Phòng TN&MT cấp huyện thông báo lý do không cho phép khai thác.
Mục 6
Trình tự thủ tục trong lĩnh vực môi trường
Điều 53. Trình tự, thủ tục thẩm định và cấp quyết định phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Về hồ sơ:
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp Quyết định phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) nộp một (01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT, gồm:
a) Một (01) văn bản của chủ dự án đề nghị thẩm định và phê duyệt ĐTM (Mẫu số 01/MT).
b) Bảy (07) bản ĐTM của dự án (Mẫu số 02/MT).
c) Một (01) bản báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư của dự án.
Trường hợp số lượng thành viên Hội đồng thẩm định cần nhiều hơn 07 (bảy) người, hoặc trong trường hợp cần thiết khác do yêu cầu của công tác thẩm định, Sở TN&MT sẽ có văn bản yêu cầu chủ dự án phải cung cấp thêm số lượng ĐTM.
2. Về trình tự, thời gian giải quyết hồ sơ:
a) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ: Thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở TN&MT có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư biết để điều chỉnh, bổ sung.
b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ:
Thời hạn thẩm định và cấp Quyết định phê chuẩn ĐTM không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trong đó:
- Thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở TN&MT tham mưu UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định hoặc ban hành quyết định đối với tổ chức dịch vụ thẩm định (gọi chung là Hội đồng thẩm định: HĐTĐ).
- Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở TN&MT, UBND tỉnh quyết định thành lập HĐTĐ.
- Trong thời hạn không quá mười hai (12) ngày làm việc kể từ ngày nhận quyết định thành lập, HĐTĐ có trách nhiệm tổ chức họp để thẩm định dự án.
- Trong trường hợp cần thiết, trước khi tiến hành phiên họp chính thức của HĐTĐ có thể tiến hành các hình thức hỗ trợ như: khảo sát địa điểm thực hiện dự án và khu vực phụ cận; lấy mẫu phân tích kiểm chứng; lấy ý kiến của cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án; lấy ý kiến phản biện của các chuyên gia ngoài Hội đồng thẩm định, cơ quan khoa học, công nghệ, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ có liên quan.
- Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ khi kết thúc phiên họp, HĐTĐ có trách nhiệm chuyển giao toàn bộ hồ sơ, kết quả thẩm định về Sở TN&MT.
+ Nếu ĐTM được Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định thông qua thì: Không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày có kết quả của HĐTĐ, Sở TN&MT tham mưu UBND tỉnh ra quyết định phê chuẩn ĐTM. Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt ĐTM của Sở TN&MT, UBND tỉnh Quyết định phê duyệt ĐTM. Trường hợp nếu không phê duyệt thì phải trả lời bằng văn bản.
+ Nếu ĐTM được HĐTĐ thông qua nhưng phải chỉnh sửa, bổ sung thì trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày có kết quả họp HĐTĐ, Sở TN&MT có văn bản thông báo cho chủ dự án biết kết quả thẩm định và những yêu cầu về việc hoàn chỉnh hoặc lập lại ĐTM.
+ Trường hợp ĐTM không được HĐTĐ thông qua và phải thẩm định lại thì thời gian được tính lại như ban đầu.
c) Trường hợp báo cáo đã được chỉnh sửa theo yêu cầu của HĐTĐ:
Thời hạn xem xét và cấp quyết định phê chuẩn ĐTM không quá mười hai (12) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Hồ sơ bao gồm:
- Ba (03) bản ĐTM đã được chỉnh sửa, bổ sung của dự án.
- Một (01) bản ĐTM được ghi trên đĩa CD.
Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được ĐTM đã được chỉnh sửa đạt yêu cầu theo kết luận của HĐTĐ, Sở TN&MT tham mưu UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt ĐTM.
Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt ĐTM của Sở TN&MT, UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt ĐTM. Trường hợp nếu không phê duyệt thì phải trả lời bằng văn bản.
d) Trường hợp báo cáo chưa được chỉnh sửa theo yêu cầu của HĐTĐ: Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở TN&MT có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư biết để tiếp tục điều chỉnh, bổ sung.
Điều 54. Trình tự, thủ tục thẩm định và cấp quyết định phê chuẩn ĐTM bổ sung
1. Về hồ sơ:
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp Quyết định phê chuẩn ĐTM bổ sung nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của Sở TN&MT, hồ sơ bao gồm:
a) Một (01) văn bản đề nghị thẩm định và phê duyệt ĐTM bổ sung (Mẫu số 03/MT);
b) Năm (05) bản ĐTM bổ sung (Mẫu số 04/MT);
c) Một (01) bản sao ĐTM đã được phê duyệt trước đó;
d) Một (01) bản sao có công chứng Quyết định phê duyệt ĐTM đã được phê duyệt trước đó;
đ) Một (01) bản giải trình về những nội dung điều chỉnh của dự án.
2. Về trình tự, thời gian giải quyết hồ sơ:
Thời hạn thẩm định và cấp Quyết định phê chuẩn ĐTM bổ sung không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trong đó:
a) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đáp ứng được yêu cầu để thẩm định: Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở TN&MT thông báo cho chủ dự án biết lý do để bổ sung, hoàn chỉnh.
b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở TN&MT xem xét về mặt nội dung và gửi hồ sơ đến các nhà khoa học, nhà quản lý có liên quan lấy ý kiến. Thời hạn lấy ý kiến của các đơn vị liên quan không quá mười lăm (15) ngày làm việc.
- Trường hợp ĐTM bổ sung được các thành viên tham gia góp ý thông qua thì:
+ Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được góp ý của các nhà khoa học, nhà quản lý có liên quan, Sở TN&MT tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt ĐTM bổ sung.
+ Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt ĐTM của Sở TN&MT, UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt ĐTM bổ sung. Trường hợp nếu không phê duyệt thì phải trả lời bằng văn bản.
- Trường hợp ĐTM bổ sung được các thành viên tham gia góp ý thông qua nhưng cần chỉnh sửa, bổ sung, trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được góp ý của các nhà khoa học, nhà quản lý có liên quan (nếu đến thời hạn mà không nhận được thì được xem là đồng ý), Sở TN&MT tổng hợp, thông báo cho chủ dự án biết lý do để bổ sung, hoàn chỉnh.
c) Trường hợp ĐTM bổ sung đã được chỉnh sửa theo văn bản thông báo của Sở TN&MT:
Thời hạn xem xét và cấp quyết định phê chuẩn ĐTM không quá 12 (mười hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Hồ sơ bao gồm:
- Ba (03) bản ĐTM đã được chỉnh sửa, bổ sung của dự án.
- Một (01) bản ĐTM được ghi trên đĩa CD.
Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được ĐTM bổ sung đã được chỉnh sửa đạt yêu cầu theo văn bản thông báo của Sở, Sở TN&MT tham mưu UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt ĐTM.
Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt ĐTM bổ sung của Sở TN&MT, UBND tỉnh quyết định phê duyệt ĐTM bổ sung. Trường hợp nếu không phê duyệt thì phải trả lời bằng văn bản.
d) Trường hợp báo cáo chưa được chỉnh sửa theo yêu cầu của HĐTĐ: Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở TN&MT có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư biết để tiếp tục điều chỉnh, bổ sung.
Điều 55. Trình tự, thủ tục đăng ký và xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường
1. Về hồ sơ:
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký cam kết bảo vệ môi trường nộp một (01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện; gồm:
a) Một (01) văn bản đề nghị xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường (Mẫu số 05/MT)
b) Ba (03) bản cam kết bảo vệ môi trường (Mẫu số 06/MT);
c) Một (01) bản dự thảo báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo giải trình về đầu tư dự án.
2. Về trình tự, thời gian giải quyết hồ sơ:
a) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ: Thời gian không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết để điều chỉnh, bổ sung.
b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBND cấp huyện có trách nhiệm cấp giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường. Trường hợp nếu không xác nhận thì phải trả lời bằng văn bản.
Mục 7
Trình tự thủ tục trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản
Điều 56. Trình tự, thủ tục xin cấp, cấp lại, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép thăm dò khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn (toàn bộ mẫu bản đồ, báo cáo theo Thông tư 01/2005/TT-BTN&MT ngày 23/01/2006 của Bộ TN&MT)
1. Về hồ sơ:
Tổ chức, cá nhân xin cấp, cấp lại, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép, thăm dò khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT:
a) Đối với hồ sơ xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản nộp 10 bộ gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản (Mẫu số 01/KS);
- Đề án thăm dò khoáng sản lập theo quy định, kèm theo bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.
b) Hồ sơ xin cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản 03 bộ và phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn ba mươi (30) ngày, gồm:
- Đơn xin cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản (Mẫu số 02/KS);
- Báo cáo kết quả thăm đò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện; chương trình, khối lượng thăm dò tiếp tục;
- Bản đồ khu vực xin cấp lại giấy phép thăm dò.
c) Hồ sơ xin gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản 03 bộ và phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn ít nhất ba mươi (30) ngày, gồm:
- Đơn xin gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản (Mẫu số 03/KS);
- Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện; chương trình, khối lượng thăm dò tiếp tục (Mẫu số 04/KS);
- Bản đồ khu vực thăm dò, trong đó đã loại trừ ít nhất ba mươi phần trăm (30 %) diện tích theo giấy phép được cấp trước đó.
d) Hồ sơ xin trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản nộp 03 bộ gồm:
- Đơn xin trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản (Mẫu số 05/KS);
- Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, khối lượng công trình thăm dò đã thực hiện đến thời điểm trả lại giấy phép hoặc trả lại một phần diện tích ghi trong giấy phép;
- Bản đồ khu vực tiếp tục thăm dò; khối lượng công trình, chương trình thăm dò tiếp tục đối với trường hợp trả lại một phần diện tích thăm dò.
đ) Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản nộp 03 bộ gồm:
- Đơn xin chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản (Mẫu số 06/KS), kèm theo hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản và bản kê giá trị tài sản sẽ chuyển nhượng;
- Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công trình đã thực hiện và các nghĩa vụ có liên quan theo quy định đã hoàn thành đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền thăm dò;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy phép đầu tư (nếu có) có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.
e) Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản nộp 03 bộ gồm:
- Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản (Mẫu số 07/KS), kèm theo báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công trình đã thực hiện và chương trình tiếp tục thăm dò;
- Bản sao văn bản pháp lý có chứng thực của Công chứng nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền thăm dò khoáng sản;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức được thừa kế.
2. Trình tự, thời gian giải quyết:
a) Trong thời hạn không quá năm mươi ba (53) ngày làm việc đối với hồ sơ xin cấp giấy phép, hai mươi ba (23) ngày làm việc đối với hồ sơ xin cấp lại, xin gia hạn, xin trả lại, xin chuyển nhượng giấy phép thăm dò và xin tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (bao gồm thời gian lấy ý kiến của các cơ quan hữu quan về các vấn đề liên quan đến việc giải quyết hồ sơ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản), Hội đồng thẩm định khoáng sản do Sở TN&MT làm thường trực hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Trong thời gian bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở TN&MT trình, UBND tỉnh xem xét, quyết định cấp hoặc không cấp, cấp lại hoặc không cấp lại, gia hạn hoặc không gia hạn, cho phép trả lại hoặc không cho phép trả lại, cho phép chuyển nhượng hoặc không cho phép chuyển nhượng giấy phép; cho phép tiếp tục hoặc không cho phép tiếp tục quyền thăm dò khoáng sản và chuyển lại hồ sơ cho Sở TN&MT.
c) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định của UBND tỉnh, Sở TN&MT thông báo cho bên xin phép biết để thực hiện NVTC hoặc đến nhận lại hồ sơ.
d) Sau khi tổ chức được cấp phép thực hiện xong NVTC (lệ phí cấp phép), Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở trao giấy phép ngay cho tổ chức có nhu cầu.
đ) Thời gian giải quyết xong để giao trả hồ sơ không quá sáu mươi (60) ngày làm việc đối với hồ sơ xin cấp giấy phép, ba mươi (30) ngày đối với hồ sơ xin cấp lại, xin gia hạn, xin trả lại, xin chuyển nhượng giấy phép thăm dò và xin tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản (không kể thời gian tổ chức, cá nhân thực hiện NVTC).
Điều 57. Trình tự, thủ tục xin cấp phép khai thác khoáng sản có công suất không quá 100.000 m3/năm và thời gian khai thác, kể cả gia hạn không quá 5 năm, không sử dụng vật liệu nổ
1. Về hồ sơ:
Tổ chức xin cấp phép khai thác khoáng sản nộp 04 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin thuê đất để khai thác khoáng sản (Mẫu số 08/KS);
b) Bản đồ vị trí khu vực xin khai thác khoáng sản tỷ lệ không nhỏ hơn 1/10.000 theo hệ tọa độ VN-2000 Bình Thuận và kẻ thêm lưới, toạ độ UTM;
c) Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có chức năng khai thác khoáng sản do cơ quan có thẩm quyền cấp;
d) Phương án khai thác khoáng sản;
đ) Bản cam kết bảo vệ môi trường, kèm theo Giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường của UBND các cấp huyên theo quy định hoặc ĐTM (09 bản);
e) Bản tự kê khai của nhà đầu tư về diện tích đất, tình trạng sử dụng đất đã được nhà nước giao, cho thuê;
g) Quyết định giao nhiệm vụ công trình xây dựng cơ bản của cơ quan thẩm quyền đối với trường hợp khai thác đất bồi nền, sỏi cấp phối (nếu có).
2. Về trình tự, thời gian giải quyết:
a) Đối với bản cam kết thì trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở TN&MT xem xét, thẩm định, kiểm tra thực địa và trình UBND tỉnh cấp phép khai thác đối với khu vực chưa GPMB hoặc 30 ngày làm việc để cấp phép khai thác và cho thuê đất đối với khu vực đã GPMB hoặc không phải GPMB; Đối với ĐTM thì được cộng thêm hai mươi ba (23) ngày làm việc để Sở TN&MT thực hiện việc thẩm định ĐTM. Trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì Sở TN&MT sẽ có văn bản yêu cầu bên xin phép chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ hoặc trả lại hồ sơ cho bên xin phép và có văn bản nêu rõ lý do không cấp phép.
b) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở TN&MT trình, UBND tỉnh quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép khai thác khoáng sản, cho thuê hoặc không cho thuê đất để khai thác khoáng sản và chuyển lại hồ sơ cho Sở TN&MT.
c) Trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định cấp phép khai thác, cho thuê đất hoặc văn bản nêu lý do không cấp phép, không cho thuê đất của UBND tỉnh, Sở TN&MT thông báo cho bên xin phép biết để thực hiện NVTC hoặc nhận lại hồ sơ.
d) Sau khi tổ chức được cấp phép thực hiện xong NVTC (Phí, lệ phí cấp phép và ký quỹ phục hồi môi trường), Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở có trách nhiệm trao giấy phép, hồ sơ cho tổ chức có nhu cầu.
đ) Thời gian giải quyết xong để giao trả hồ sơ:
Trên khu đất đã được GPMB hoặc không phải GPMB và phù hợp để cấp phép: Thời gian để cấp phép và cho thuê đất là không quá ba mươi bảy (37) ngày làm việc đối với hồ sơ nộp giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường; sáu mươi (60) ngày làm việc đối với hồ sơ nộp ĐTM (trong đó có 25 ngày để thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt ĐTM) kể từ ngày Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian tổ chức thực hiện NVTC);
Trên khu đất chưa GPMB, phù hợp để cấp phép: Thời gian để cấp phép khai thác là hai mươi hai (22) ngày làm việc đối với hồ sơ nộp giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường; bốn mươi lăm (45) ngày làm việc đối với hồ sơ nộp ĐTM kể từ ngày Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian tổ chức thực hiện NVTC). Việc cho thuê đất để khai thác khoáng sản được tiến hành theo trình tự của lĩnh vực đất đai.
Điều 58. Trình tự, thủ tục xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản có công suất khai thác trên 100.000 m3/năm và thời gian khai thác, kể cả gia hạn trên 5 năm (phải qua thăm dò)
1. Về hồ sơ: Hồ sơ xin khai thác khoáng sản qua công tác thăm dò nộp 04 bộ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản (Mẫu số 09/KS);
b) Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ được lập và phê duyệt theo quy định;
d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường;
đ) Bản đồ địa hình khu vực xin khai thác khoáng sản tỷ lệ không nhỏ hơn 1/10.000 theo hệ tọa độ VN-2000 Bình Thuận và kẻ thêm lưới, toạ độ UTM;
e) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép khai thác khoảng sản là tổ chức trong nước mà không phải là tổ chức đã được cấp giấy phép thăm dò hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.
2. Về trình tự, thời gian giải quyết
a) Trong thời hạn không quá năm mươi ba (53) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở TN&MT xem xét, thẩm định, trình UBND tỉnh cấp phép khai thác đối với khu vực cấp phép chưa GPMB hoặc không quá sáu mươi tám (68) ngày làm việc để cấp phép khai thác và cho thuê đất để khai thác khoáng sản đối với khu vực đã được GPMB hoặc không phải GPMB. Thời gian trên đã có 23 ngày để thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt ĐTM. Trường hợp chưa đủ điều kiện cấp phép thì sẽ có văn bản yêu cầu bên xin phép chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ.
b) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở TN&MT trình, UBND tỉnh quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép khai thác khoáng sản, cho thuê hoặc không cho thuê đất để khai thác khoáng sản và chuyển lại hồ sơ cho Sở TN&MT.
c) Trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định cấp phép khai thác, cho thuê đất hoặc văn bản nêu lý do không cấp phép, không cho thuê đất của UBND tỉnh, Sở TN&MT thông báo cho bên xin phép biết để thực hiện NVTC hoặc nhận lại hồ sơ.
d) Sau khi tổ chức hoặc cá nhân được cấp phép thực hiện xong NVTC (Phí, lệ phí cấp phép và ký quỹ phục hồi môi trường), Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở có trách nhiệm trao giấy phép, hồ sơ cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
đ) Thời gian giải quyết xong để giao trả hồ sơ:
Trên khu đất đã được GPMB hoặc không phải GPMB và phù hợp để cấp phép: Thời gian để cấp giấy phép khai thác và cho thuê đất là không quá bảy mươi lăm (75) ngày làm việc kể từ ngày Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian tổ chức thực hiện NVTC);
Trên khu đất chưa GPMB, phù hợp để cấp phép: Thời gian để cấp giấy phép khai thác là sáu mươi (60) ngày làm việc kể từ ngày Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian tổ chức thực hiện NVTC). Việc cho thuê đất để khai thác khoáng sản được tiến hành theo trình tự của lĩnh vực đất đai.
Điều 59. Trình tự, thủ tục xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản
1. Về hồ sơ: Hồ sơ xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nộp 03 bộ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT trước ngày giấy phép hết hạn ít nhất 30 ngày đối với giấy phép khai thác không qua thăm dò hoặc 90 ngày đối với giấy phép khai thác phải qua thăm dò; hồ sơ gồm:
a) Đơn xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản (Mẫu số 10/KS);
b) Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp lần trước;
c) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản, tỷ lệ 1/1.000 - 1/2.000;
d) Báo cáo hoạt động khai thác khoáng sản (Mẫu số 11/KS).
2. Trình tự, thời gian giải quyết hồ sơ
a) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở TN&MT xem xét thẩm định, kiểm tra thực địa và trình UBND tỉnh quyết định việc gia hạn giấy phép. Trường hợp không đủ điều kiện gia hạn giấy phép thì Sở TN&MT trả lại hồ sơ cho bên xin phép gia hạn và nêu rõ lý do không cấp.
b) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở TN&MT, UBND tỉnh quyết định việc gia hạn giấy phép và gửi cho Sở TN&MT;
c) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày Sở TN&MT nhận quyết định của UBND tỉnh, Sở TN&MT thông báo cho bên xin phép biết để thực hiện NVTC.
d) Sau khi tổ chức được cấp gia hạn giấy phép thực hiện xong NVTC (Phí, lệ phí cấp phép), Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở có trách nhiệm trao giấy phép gia hạn cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
đ) Thời gian giải quyết xong để giao trả hồ sơ: Không quá hai mươi hai (22) ngày làm việc đối với trường hợp đủ điều kiện gia hạn (không kể thời gian tổ chức, cá nhân thực hiện NVTC).
Điều 60. Trình tự, thủ tục trả lại, chuyển nhượng giấy phép khai thác khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản
1. Về hồ sơ: Hồ sơ trả lại, chuyển nhượng giấy phép khai thác khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản nộp 03 bộ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT, hồ sơ gồm:
a) Trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản:
- Đơn trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản (Mẫu số 12/KS);
- Bản đồ hiện trạng kèm theo báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại giấy phép hoặc trả lại một phần diện tích khai thác;
- Đề án đóng cửa mỏ đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đối với trường hợp trả lại giấy phép khai thác.
b) Xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản:
- Đơn xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản (Mẫu số 13/KS) và hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;
- Báo cáo kết quả khai thác và các nghĩa vụ đã thực hiện đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền khai thác kèm theo bản đồ hiện trạng khai thác tại thời điểm xin chuyển nhượng tỷ lệ 1/1.000 hoặc 1/2.000.
- Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.
c) Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản
- Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản (Mẫu số 14/KS);
- Bản sao văn bản pháp lý có chứng thực của Công chứng nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền khai thác khoáng sản;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức được thừa kế;
- Bản đồ hiện trạng khai thác kèm theo báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm xin được tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản
2. Trình tự, thời gian giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá hai mươi ba (23) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài hoặc liên doanh có bên nước ngoài, Sở TN&MT xem xét thẩm định, kiểm tra thực địa và trình UBND tỉnh quyết định cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép khai thác khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản. Trường hợp không đủ điều kiện thực hiện thì Sở TN&MT báo cáo UBND tỉnh để xem xét, chỉ đạo thực hiện.
b) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở TN&MT trình, UBND tỉnh quyết định cấp giấy phép hoặc có văn bản chỉ đạo thực hiện và gửi cho Sở TN&MT ;
c) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ký quyết định, Sở TN&MT thông báo cho bên được cấp phép biết để thực hiện NVTC.
d) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức hoặc cá nhân có được cấp phép thực hiện xong NVTC (Phí, lệ phí cấp phép), Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở có trách nhiệm trao quyết định cấp giấy phép cho tổ chức có nhu cầu.
đ) Thời gian giải quyết xong để giao trả hồ sơ: Không quá ba mươi (30) ngày làm việc đối với tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài hoặc liên doanh có bên nước ngoài (không kể thời gian tổ chức, cá nhân thực hiện NVTC).
Điều 61. Trình tự thủ tục thẩm định hồ sơ xin cấp phép chế biến khoáng sản
1. Về hồ sơ:
Tổ chức xin cấp phép chế biến khoáng sản nộp 03 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản (Mẫu số 15/KS);
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi chế biến khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt theo quy định;
c) ĐTM được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
d) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của UBND cấp xã đối với tổ chức xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản là tổ chức trong nước; hoặc bản sao giấy phép đầu tư chế biến khoáng sản có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin cấp phép khai thác khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.
2. Về trình tự, thời gian giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá bốn mươi (40) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức trong nước và hai mươi ba (23) ngày làm việc đối với tổ chức nước ngoài hoặc liên doanh có bên nước ngoài, Sở TN&MT xem xét thẩm định, kiểm tra thực địa và trình UBND tỉnh quyết định việc cấp phép; Trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì Sở TN&MT trả lại hồ sơ cho bên xin cấp phép và nêu rõ lý do không cấp.
b) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở TN&MT trình, UBND tỉnh quyết định cấp giấy phép hoặc có văn bản chỉ đạo thực hiện và gửi cho Sở TN&MT;
c) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ký quyết định cấp giấy phép, Sở TN&MT thông báo cho bên xin phép biết để thực hiện NVTC.
d) Sau khi tổ chức hoặc cá nhân được cấp phép thực hiện xong NVTC (Phí, lệ phí cấp phép), Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở có trách nhiệm trao giấy phép chế biến cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
đ) Thời gian giải quyết xong để giao trả hồ sơ: Không quá bốn mươi bảy (47) ngày làm việc đối với tổ chức trong nước và không quá ba mươi (30) ngày làm việc đối với tổ chức nước ngoài hoặc liên doanh có bên nước ngoài (không kể thời gian tổ chức, cá nhân thực hiện NVTC).
Điều 62. Trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ xin gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản
1. Về hồ sơ: Tổ chức xin gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản nộp 03 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT trước chín mươi ngày (90) khi giấy phép được cấp lần trước hết hạn, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản (Mẫu số 16/KS);
b) Báo cáo kết quả hoạt động chế biến khoáng sản đến thời điểm xin gia hạn, sản lượng khoáng sản tiếp tục chế biến (Mẫu số 17/KS).
2. Về trình tự, thời gian giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá hai mươi ba (23) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài hoặc liên doanh có bên nước ngoài, Sở TN&MT xem xét thẩm định, kiểm tra thực địa và trình UBND tỉnh quyết định việc gia hạn giấy phép. Trường hợp không đủ điều kiện gia hạn giấy phép thì Sở TN&MT trả lại hồ sơ cho bên xin phép gia hạn và nêu rõ lý do không gia hạn.
b) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở TN&MT trình, UBND tỉnh quyết định gia hạn giấy phép hoặc có ý kiến chỉ đạo khác và gửi cho Sở TN&MT;
c) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ký quyết định gia hạn giấy phép, Sở TN&MT thông báo cho bên xin phép biết để thực hiện NVTC.
d) Sau khi tổ chức hoặc cá nhân có được cấp giấy phép gia hạn thực hiện xong NVTC (Phí, lệ phí cấp phép), Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở có trách nhiệm trao giấy phép gia hạn cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
đ) Thời gian giải quyết xong để giao trả hồ sơ: không quá ba mươi bốn (30) ngày làm việc đối với tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài hoặc liên doanh có bên nước ngoài (không kể thời gian tổ chức, cá nhân thực hiện NVTC).
Điều 63. Trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ xin chuyển nhượng, để thừa kế, tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản
1. Về hồ sơ: Tổ chức, cá nhân xin chuyển nhượng, để thừa kế, tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản nộp 03 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở TN&MT:
a) Hồ sơ xin trả lại giấy phép chế biến khoáng sản:
- Đơn trả lại giấy phép chế biến khoáng sản (Mẫu số 18/KS);
- Báo cáo kết quả chế biến khoáng sản kể từ ngày giấy phép có hiệu lực đến thời điểm trả lại giấy phép (Mẫu số 17/KS).
b) Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản:
- Đơn xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản (Mẫu số 19/KS);
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng; báo cáo kết quả chế biến khoáng sản và các nghĩa vụ đã hoàn thành tính đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản (Mẫu số 17/KS);
- Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của công chứng nhà nước đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.
c) Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản bao gồm:
- Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản (Mẫu số 20/KS);
- Bản sao văn bản pháp lý có chứng thực của Công chứng nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền chế biến khoáng sản;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư cách, pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức được thừa kế;
- Báo cáo kết quả chế biến khoáng sản và kế hoạch tiếp tục hoạt động chế biến khoáng sản (Mẫu số 17/KS)
2. Trình tự, thời gian giải quyết:
a) Trong thời hạn không quá hai mươi ba (23) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài hoặc liên doanh có bên nước ngoài, Sở TN&MT xem xét thẩm định, kiểm tra thực địa và trình UBND tỉnh quyết định việc cho phép chuyển nhượng, để thừa kế, tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản. Trường hợp không đủ điều kiện cho phép chuyển nhượng, để thừa kế, tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản thì Sở TN&MT trả lại hồ sơ cho bên xin phép và nêu rõ lý do không cho phép.
b) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở TN&MT trình, UBND tỉnh quyết định việc cho phép chuyển nhượng, để thừa kế, tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản hoặc có ý kiến chỉ đạo khác và gửi cho Sở TN&MT;
c) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ký quyết định gia hạn giấy phép, Sở TN&MT thông báo cho bên xin phép biết để thực hiện NVTC.
d) Sau khi tổ chức hoặc cá nhân có được cho phép chuyển nhượng, để thừa kế, tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản thực hiện xong NVTC (Phí, lệ phí cấp phép), Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở có trách nhiệm trao giấy phép gia hạn cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
đ) Thời gian giải quyết xong để giao trả hồ sơ: không quá ba mươi bốn (34) ngày làm việc đối với tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài hoặc liên doanh có bên nước ngoài (không kể thời gian tổ chức, cá nhân thực hiện NVTC).
Điều 64. Trình tự, thủ tục xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường cho các cá nhân có diện tích không quá 1 ha và công suất không quá 5.000 m3/năm và thời gian khai thác, kể cả gia hạn không quá 5 năm, không sử dụng vật liệu nổ (riêng khai thác cát xây dựng trên sông, suối không quá 12 tháng, gia hạn không quá 24 tháng)
1. Về hồ sơ: Cá nhân xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản nộp 04 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện, gồm:
a) Đơn xin thuê đất để khai thác khoáng sản (Mẫu số 21/KS);
b) Bản đồ vị trí khu vực xin khai thác khoáng sản tỷ lệ không nhỏ hơn 1/10.000 theo hệ tọa độ VN-2000 Bình Thuận và kẻ thêm lưới, toạ độ UTM;
c) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có chức năng khai thác khoáng sản do cơ quan có thẩm quyền cấp;
d) Phương án khai thác khoáng sản;
đ) Bản cam kết bảo vệ môi trường.
2. Về trình tự, thời gian giải quyết:
UBND cấp huyện chỉ đạo việc công khai các thủ tục hành chính nêu trên tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện.
a) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày Phòng TN&MT nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện chuyển lên, Phòng TN&MT xem xét, thẩm định, kiểm tra thực địa và trình UBND huyện cấp phép khai thác đối với khu vực chưa GPMB hoặc 30 ngày làm việc để cấp phép khai thác và cho thuê đất đối với khu vực đã GPMB hoặc không phải GPMB. Trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì Phòng TN&MT sẽ có văn bản yêu cầu cá nhân xin phép chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ hoặc trả lại hồ sơ cho bên xin phép và có văn bản nêu rõ lý do không cấp phép.
b) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Phòng TN&MT trình, UBND huyện quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép khai thác khoáng sản, cho thuê hoặc không cho thuê đất để khai thác khoáng sản và chuyển lại hồ sơ cho Phòng TN&MT.
c) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định cấp phép khai thác, cho thuê đất hoặc văn bản nêu lý do không cấp phép, không cho thuê đất của cơ quan cấp huyện, Phòng TN&MT thông báo cho bên xin phép biết để thực hiện NVTC hoặc nhận lại hồ sơ.
d) Sau khi tổ chức được cấp phép thực hiện xong NVTC (Phí, lệ phí cấp phép và ký quỹ phục hồi môi trường), Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan cấp huyện có trách nhiệm trao giấy phép, hồ sơ cho tổ chức có nhu cầu.
đ) Thời gian giải quyết xong để giao trả hồ sơ:
Trên khu đất đã được GPMB hoặc không phải GPMB và phù hợp để cấp phép: Thời gian để cấp phép và cho thuê đất là không quá ba mươi bảy (37) ngày làm việc (trong đó có 5 ngày để thẩm định, trình UBND huyện xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường) kể từ ngày Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian tổ chức thực hiện NVTC);
Trên khu đất chưa GPMB, phù hợp để cấp phép: Thời gian để cấp phép khai thác là hai mươi hai (22) ngày làm việc kể từ ngày Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian tổ chức thực hiện NVTC).
Việc cho thuê đất để khai thác khoáng sản được tiến hành theo trình tự của lĩnh vực đất đai được hướng dẫn tại Điều 9, Điều 10 của bản quy định này.
Trong một số trường hợp cần thiết vị trí khu vực xem xét, cấp giấy phép liên quan đến vị trí, khu vực cấp phép thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, vấn đề quy hoạch khoáng sản mang tính chiến lược của tỉnh, quy hoạch của các đối tượng dành riêng cho việc phát triển kinh tế - xã hội các ngành khác, Phòng TN&MT cần có ý kiến của Sở TN&MT, các ngành liên quan, thì thời gian quy định trên đây không bao gồm thời gian lấy ý kiến của các cơ quan hữu quan về các vấn đề liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
Điều 65. Trình tự, thủ tục xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường cho các cá nhân
1. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản gồm:
a) Đơn xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản (Mẫu số 03/KS);
b) Bản sao giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp lần trước;
c) Bản đồ hiện trạng vị trí xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản;
d) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản kể từ lần được cấp phép gần nhất (Mẫu số 22/KS).
2. Về trình tự, thời gian giải quyết:
Cá nhân xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ trước khi giấy phép được cấp lần trước hết hạn ít nhất 30 ngày.
a) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày Phòng TN&MT nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND tỉnh cấp huyện chuyển lên, Phòng TN&MT xem xét, thẩm định, kiểm tra thực địa và trình UBND huyện gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản. Trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì Phòng TN&MT sẽ có văn bản yêu cầu cá nhân xin phép chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ hoặc trả lại hồ sơ cho cá nhân và có văn bản nêu rõ lý do không gia hạn giấy phép.
b) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Phòng TN&MT trình, UBND huyện quyết định việc gia hạn hoặc không gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản và chuyển lại hồ sơ cho Phòng TN&MT.
c) Trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định gia hạn giấy phép khai thác, hoặc văn bản nêu lý do không gia hạn giấy phép, Phòng TN&MT thông báo cho bên xin gia hạn giấy phép biết để thực hiện NVTC hoặc nhận lại hồ sơ.
d) Sau khi cá nhân được gia hạn giấy phép thực hiện xong NVTC (lệ phí gia hạn giấy phép), Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện có trách nhiệm trao giấy phép cho cá nhân có nhu cầu.
đ) Thời gian giải quyết xong để giao trả hồ sơ:
Thời gian để gia hạn giấy phép là không quá hai mươi hai (22) ngày làm việc kể từ ngày Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian tổ chức thực hiện NVTC);
Giấy phép có thể được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn không quá 12 tháng (riêng khai thác cát sông, suối không quá 06 tháng) và tổng thời gian gia hạn không quá 24 tháng.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 66. Trách nhiệm của các Sở, ngành; UBND cấp huyện và UBND cấp xã.
1. Sở Tài nguyên & Môi trường và các Sở, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện Quy định này tại địa phương, thống nhất áp dụng từ khâu tiếp nhận, giải quyết hồ sơ về TN&MT theo cơ chế một cửa theo hướng phải tinh gọn, đảm bảo giải quyết công việc đúng trình tự, thủ tục, thời gian theo quy định.
3. Đối với huyện Phú Quý không thành lập VPĐKQSDĐ, UBND huyện Phú Quý có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng nhiệm vụ của VPĐKQSDĐ cấp huyện tại Quy định này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung thì Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối giúp UBND tỉnh tổng hợp ý kiến góp ý của UBND cấp huyện và các Sở, ngành có liên quan báo cáo kịp thời để UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.