QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Ban hành quy định việc thu phí dịch vụ thanh toán quangân hàng
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10; Luật cáctổ chứctín dụng số 02/1997/HQ10 ngày 12/12/199;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Để các ngân hàng có nguồn trang trải chi phí về dịch vụ thanh toáncung cấp cho khách hàng và góp phần phát triển và đa dạng hoá các loại hìnhdịch vụ thanh toán qua ngân hàng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán- Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thu phí dịch vụ thanh toánqua ngân hàng.
Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2000, thay thếcho Quyết định số 162/QĐ-NH2 ngày 19/8/1993 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước vềviệc thu phí dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và Quyết định số 297/QĐ-NH2ngày9/9/1997 của thống đốc ngân hàng Nhà nước về việc thu phí đối với việc rúttiền mặt bằng thẻ tín dụng. Các quy định trước đây của Ngân hàng Nhà nước vềviệc thu phí dịch vụ thanh toán trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánhvăn phòng, Vụ trưởng Vụ kế toán- Tài chính, Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước,Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánhNgân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng giám đốc (Giámđốc) tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THU PHÍ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA NGÂNHÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 448/2000/QĐ-NHNN2)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đốitượng và phạm vi áp dụng.
1.Quy định này áp dụng đối với việc thu phí dịch vụ thanh toán của Ngân hàng Nhànước và của các tổ chức tín dụng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam được Ngânhàng Nhà cho phép làm dịch vụ thanh toán.
2.Việc thu phí dịch vụ thanh toán trong quan hệ thanh toán giữa Ngân hàng nhà nước,các tổ chức tín dụng dược phép làm dịch vụ thanh toán quốc tế với tổ chức, cánhân hoạt động ngoài lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo quy tắc và thông lệquốc tế nếu các quy tắc và thông lệ đó không trái pháp luật Việt Nam.
Điều 2.Giải thích thuật ngữ.
TrongQuy định này, các thuật ngữ sau đây được hiểu như sau:
1.Ngân hàng: Là Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng hoạt động trên lãnh thổViệt Nam được Ngân hàng Nhà nước cho phép làm dịch vụ thanh toán
2.Khách hàng là tổ chức, cá nhân có giao dịch trực tiếp với ngân hàng về thanhtoán và chuyển tiền qua ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành.
3.Dịchvụ thanh toán qua ngân hàng (gọi tắt là dịch vụ thanh toán), là công việc dongân hàng thực hiện theo yêu cầu của khách hàng, nhằm phục vụ trực tiếp choviệc thanh toán và chuyển tiền của khách hàng qua ngân hàng theo quy định hiệnhành của Ngân hàng nhà nước.
4.Phí dịch vụ thanh toán: là khoản thu của ngân hàng đối với khách hàng có sửdụng dịch vụ thanh toán, là giá hoặc phí thực hiện dịch vụ thanh toán chưa cóthuế giá trị gia tăng.
Điều 3.Phạm vi và thẩm quyền quy định mức thu phí dịch vụ thanh toán.
1.Thốngđốc Ngân hàng Nhà nước quy định:
a)Mức thu phí dịch vụ thanh toán của Ngân hàng Nhà nước trong giao dịch thanhtoán với các tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước. Mức thu phí này chỉ áp dụngđối với tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước (sở giao dịch, chi nhánh )mở tàikhoản tại Ngân hàng Nhà nước và có giao dịch thanh toán trực tiếp với Ngân hàngnhà nước.
b)Mức thu phí đối với một số dịch vụ thanh toán do tổ chức tín dụng cung cấp chokhách hàng trong trường hợp cần thiết, theo mục tiêu nhất định để thực hiệnchính sách của Nhà nước và quản lý hoạt động ngân hàng.
2.Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng được án định mức thu phí của từngdịch vụ thanh toán cụ thể cung cấp cho khách hàng (trừ dịch vụ thanh toán Thốngđốc Ngân hàng Nhà nước đã quy định mức thu phí) phù hợp với nội dung, điều kiệnvà phương thức thực hiện dịch vụ của tổ chức mình.
Điều 4. Tổchức tín dụng trước khi áp dụng phải gửi Biểu phí dịch vụ thanh toán kèm theocác tiêu chuẩn về nội dung, điều kiện và phương thức thực hiện dịch vụ của mìnhcho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Kế toán- Tài chính và Thanh tra Ngân hàng nhà nước)để theo dõi, đồng thời niêm yết công khai tại nơi giao dịch để khách hàng biết.
Điều 5.
1.Ngân hàng chỉ được thu phí theo mức đã niêm yết tại Biểu phí dịch vụ thanh toáncủa mình, không được thu thêm bất kỳ một khoản tiền nào khác để thực hiện dịchvụ thanh toán, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.Trường hợp khách hàng chuyển tiền bằng điện báo, TELEX hoặc qua hệ thống SWIFTđể thanh toán với nước ngoài hoặc có yêu cầu chuyển chứng từ đi trong nướcngoài bằng thư bảo đảm, qua các hãng chuyển phát nhanh theo mức quy định của tốchức cung cấp dịch vụ này.
3.Ngân hàng khôngphải hoàn trả lại khoản phí dịch vụ thanh toán đã thu trong trườnghợp khách hàng yêu cầu huỷ bỏ dịch vụ thanh toán hoặc dịch vụ thanh toán khôngthực hiện được vì sai sót, sự cố không phải do lỗi của Ngân hàng gây ra và ngânhàng đã xử lý đúng trách nhiệm quy định.
II. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6.Các loại hình dịch vụ thanh toán ngân hàng được thu phí dịch vụ.
1.Cung ứng các phương tiện thanh toán,gồm có: séc, thẻ ngân hàng, uỷ nhiệm thu,uỷ nhiệm chi và các phương tiện khác được sử dụng để thực hiện giao dịch thanhtoán qua ngân hàng theo quy định của chế độ thanh toán hiện hành.
2.Dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng gồm có:
Dịchvụ thanh toán cho khách hàng mở tài khoản ở khác đơn vị ngân hàng (sở giaodịch, chi nhánh);
Chuyểntiền cấp phát kinh phí, điều chuyển vốn;
Chuyểntiền đến một đơn vị ngân hàng khác để sử dụng;
Trảlương vào tài khoản;
Yêucầu huỷ hoặc sửa chuyển tiền;
Thuhộ và chi hộ trong nước;
Cácdịch vụ thanh toán khác trong nước cho khách hàng phù hợp với quy định của phápluật hiện hành.
3.Dịch vụ thanh toán quốc té cho khách hàng, gồm có:
a)Chuyển tiền ra nước ngoài (gồm cả chuyển tiền ra nước ngoài khi thanh toán Thưtín dụng trả ngay và trả chậm);
b)Nhận tiền từ nước ngoài chuyển đến;
c)Thu hộ và chi hộ với nước ngoài;
Nhờnước ngoài thu hộ, bao gồm: nhận, xử lý, gửi chứng từ đi nước ngoài nhờ thu vàthanh toán kết quả nhờ thu;
Huỷnhờ thu theo yêu cầu của cá nhân hoặc đơn vị nhờ thu trong nước;
Thuhộ nước ngoài;
Đổiséc du lịch lấy tiền ngoại tệ.
d)Các dịch vụ thanh toán khác với nước ngoài mà Ngân hàng được phép thực hiệntheo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 7.Các trường hợp Ngân hàng không được thu phí dịch vụ thanh toán.
1.Các khoản thanh toán trực tiếp giữa khách hàng với ngân hàng nơi mở tài khoảnvề trả nợ, trả lãi, trả phí dịch vụ, trả tiền mua giấy tờ in hoặc phương tiệnthanh toán.
2.Các khoản vay, trả giữa các tổ chức tín dụng khi tham gia thị trường liên Ngânhàng.
Điều 8.Tính và thu thuế giá trị gia tăng khi thu phí dịch vụ thanh toán.
1.Ngân hàng Nhà nước không tính thu thuế giá trị gia tăng khi thu phí dịch vụthanh toán.
2.Tổ chức tín dụng được tính và cộng thêm thuế giá trị gia tăng khi thu phí dịchvụ thanh toán theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Điều 9.Đơn vị thu và trả tiền dịch vụ thanh toán.
1.Đối với dịch vụ cung ứng các phương tiện thanh toán: Ngân hàng cung ứng (bán)phương tiện thanh toán thu phí dịch vụ từ khách hàng có nhu cầu sử dụng.
2.Đối với dịch vụ thanh toán cho khách hàng:
a)Trường hợp thanh toán và chuyển tiền bằng uỷ nhiệm chi,lệnh chuyển. có hoặc nộptiền mặt,Ngân phiếu thanh toán để chuyển đi: Ngân hàng phục vụ bên tiền thu phídịch vụ thanh toán đối với khách hàng là bên chuyển tiền;
b)Trường hợp thanh toán bằng séc, Uỷ nhiệm thu: Ngân hàng phục vụ bên chuyển tiềnthu phí dịch vụ thanh toán đối với khách hàng là bên chuyển tiền; đối với lệnhchuyển nợ, ngân hàng phục vụ người phát lệnh là ngân hàng thu phí dịch vụ thanhtoán đối với khách hàng là người phát lệnh;
c)Thanh toán bù trừ trên cùng một địa bàn tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương vàkhu vực thanh toán bù trừ điện tử: Ngân hàng Nhà nước chủ trì thanh toán bù trừthu phí đối với ngân hàng thành viên trả tiền;
d)Dịch vụ nhờ thu hộ trong nước đối với séc, uỷ nhiệm thu, Thương phiếu phát hánhvà thanh toán trong nước: Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng (đơn vị thu hộ) hoặcngân hàng phục vụ bên đòi tiền thu phí dịch vụ đối với người hoặc đơn vị nộpSéc, uỷ nhiệm thu,Thương phiếu để nhờ thu hộ.
3.Đối với dịch vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng:
a)Ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền ra nước ngoài thu phí dịch vụ chuyển tiền đốivới khách hàng là bên chuyển tiền;
b)Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng thu phí dịch vụ thanh toán đối với khách hànglà bên thụ hưởng;
c)Dịch vụ nhờ nước ngoài thu hộ Séc, tiền nước ngoài không đủ tiêu chuẩn lưuhành, bộ chứng từ cho khách hàng trong nước: Ngân hàng phục vụ bên nộp hoặc bênđòi tiền thu phí dịch vụ thu hộ đối với khách hàng là bên nộp hoặc bên đòi tiềnvề nhận, xử lý và gửi chứng từ đi nước ngoài nhờ thu và thanh toán kết quả nhờthu;
d)Dịch vụ thu hộ nước ngoài: Ngân hàng phục vụ bên trả tiền thu phí dịch vụ thuhộ nước ngoài đối với khách hàng là bên trả tiền trong nước về nhận, xử lý nhờthu của nước ngoài và thanh toán (chuyển tiền) trả nước ngoài.
4.Đối với dịch vụ thanh toán khác: Ngân háng được thoả thuận trực tiếp với kháchhàng có nhu cầu sử dụng để xác định đơn vị thu, trả phí dịch vụ thanh toán trênnguyên tắc tự nguyện và không làm ảnh hưởng đến quyền lợi cuả các bên có liênquan.
Điều 10.Cách thu, trả phí dịch vụ thanh toán giữa ngân hàng và khách hàng.
1.Giữa tổ chức tín dụng với khách hàng: Tổ chức tín dụng có thể thu phí dịch vụthanh toán theo 2 cách:
a)Thu từng lần khi tổ chức tín dụng thực hiện dịch vụ thanh toán: áp dụng đối vớikhách hàng không giao dịch thường xuyên với tổ chức tín dụng. Trong trường hợpnày, tổ chức tín dụng phải trả ngay chứng từ thu phí dịch vụ cho khách hàng nộptheo quy định hiện hành;
b)Thu theo định kỳ thoả thuận bằng hợp đồng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng:Vào cuối định kỳ đã thoả thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng,Tổ chức tíndụng lập Bảng kê các khoản thanh toán của khách hàng đã thực hiện trong kỳ đểlàm căn cứ tính toán phí dịch vụ thanh toán phải thu, được chủ độnglập chứng từtrích tài khoản của khách hàng để thu phí dịch vụ thanh toán và phải gửi giấybáo Nợ cho khách hàng. Nếu khách hàng thanh toán chậm phí dịch vụ cho tổ chứctín dụng khi đến hạn đã thoả thuận thì khách hàng có thể bị phạt chậm trả theoquy định của chế độ thanh toán hiện hành.
2.Giữa Ngân hàng nhà nước với khách hàng là tổ chức tín dụng và Kho bạc nhà nước:Định ký hàng tháng, Ngân hàng Nhà nước lập Bảng kê các khoản thanh toán quaNgân hàng nhà nước của khách hàng có giao dịch thanh toán để tính toán phí dịchvụ phải thu, được chủ động lập chứng từ trích tài khoản tiền gửi của khách hàngđể thu phí dịch vụ và phải gửi giấy báo Nợ cho khách hàng theo quy định.
Điều 11.Thu và trả phí dịch vụ thanh toán giữa các tổ chức tín dụng.
1.Giữa các đơn vị tổ chức tín dụng cùng hệ thống (sở giao dịch và chi nhánh):Việc thu và trả (điều hoà) phí dịch vụ thanh toán giữa các đơn vị tổ chức tíndụng cùng hệ thống do Tổng giám đốc (Giám đốc) tố chức tín dụng quy định chonhệ thống của mình.
2.Các tổ chức tín dụng được thoả thuận trực tiếp với nhau về việc thu, trả phídịch vụ thanh toán đối với các khoản thanh toán phát sinh hay tiếp nhận trựctiếp với nhau hoặc qua thanh toán bù trừ do Ngân hàng Nhà nước tổ chức (chủtrì).
Điều 12.Đồng tiền và chứng từ sử dụng trong thu phí dịch vụ thanh toán.
1.Đồng tiền sử dụng trong thu phí dịch vụ thanh toán:
a)Đối với dịch vụ thanh toán trong nước thực hiện bằng Đồng Việt Nam: Đồng tiếnsử dụng để thanh toán phí dịch vụ thanh toán là Đồng Việt Nam;
b)Đối với dịch vụ thanh toán với nước ngoài hoặc thanh toán trong nước được phépthực hiện bằng ngoại tệ : khách hàng có thể thanh toán bằng Đô la Mỹ (USD) hoặcbằng Đồng Việt Nam (VND) hoặc ngoại tệ khác theo thoả thuận với ngân hàng phụcvụ mình và phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối.
2.Chứng từ sử dụng trong thu phí dịch vụ thanh toán: Ngân hàng phải thực hiệntheo quy định hiện hành của Chế độ chứng từ kế toán Ngân hàng, Tổ chức tín dụngdo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
a)Chứng từ thu phí dịch vụ thanh toán của Ngân hàng Nhà nước không có các yếu tốvề thuế;
b)Chứng từ thu phí dịch vụ thanh toán của tổ chức tín dụng phải tuân thủ theo quyđịnh hiện hành của Bộ Tài chính về hoá đơn, chứng từ giá trị gia tăng.
Điều 13.Xử lý vi phạm.
Tổchức, cá nhân vi phạm quy định tại Quy định này thì tuỳ tính chất, mức độ viphạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phảibồi thường theo quy định của pháp luật.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyếtđịnh./.