THÔNG TƯ
Quy định chỉ định phòng thử nghiệm phục vụ quản lý chất lượng chuyên ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông
_______________________________
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định chỉ định phòng thử nghiệm phục vụ quản lý chất lượng chuyên ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định yêu cầu và trình tự, thủ tục để chỉ định phòng thử nghiệm phục vụ quản lý chất lượng chuyên ngành đối với:
a) Sản phẩm, thiết bị viễn thông, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị điện tử, thiết bị công nghệ thông tin;
b) Dịch vụ viễn thông, dịch vụ phát thanh truyền hình:
c) Kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện;
d) Các sản phẩm, hàng hóa khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Thông tư này cũng quy định việc quản lý sau chỉ định đối với phòng thử nghiệm đã được chỉ định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thử nghiệm chuyên ngành thông tin và truyền thông tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phòng thử nghiệm là cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng thử nghiệm các thông số kỹ thuật chuyên ngành thông tin và truyền thông.
2. So sánh liên phòng là việc tổ chức, đánh giá các phép thử nghiệm trên cùng một mẫu thử nghiệm hoặc các mẫu thử nghiệm tương tự được thực hiện bởi 2 (hai) hay nhiều phòng thử nghiệm theo các điều kiện được xác định trước.
Điều 4. Yêu cầu chỉ định
Phòng thử nghiệm được chỉ định phải tuân thủ “Yêu cầu chung về chỉ định phòng thử nghiệm phục vụ quản lý chất lượng chuyên ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông” tại Phụ lục IV của Thông tư này.
Điều 5. Hồ sơ đăng ký chỉ định
1. Phòng thử nghiệm có nhu cầu đăng ký chỉ định lập 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký chỉ định và nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến:
Vụ Khoa học và Công nghệ (Bộ Thông tin và Truyền thông)
Địa chỉ: 18 Nguyễn Du, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: (04) 39437328
2. Hồ sơ đăng ký chỉ định bao gồm:
a) Đơn đăng ký chỉ định theo mẫu tại Phụ lục I của Thông tư này;
b) Bản sao chứng thực Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo các quy định hiện hành;
c) Bản khai năng lực phòng thử nghiệm theo mẫu tại Phụ lục II của Thông tư này;
d) Danh mục tài liệu kỹ thuật được sử dụng trong hoạt động thử nghiệm theo mẫu tại Phụ lục III của Thông tư này;
đ) Bản sao chứng thực chứng chỉ và quyết định công nhận tuân thủ ISO/IEC 17025 của phòng thử nghiệm do tổ chức công nhận có thẩm quyền cấp (nếu có).
Điều 6. Trình tự thực hiện chỉ định phòng thử nghiệm
1. Vụ Khoa học và Công nghệ xem xét, đánh giá hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Vụ Khoa học và Công nghệ có văn bản đề nghị hoàn chỉnh hồ sơ gửi cơ quan, tổ chức đăng ký chỉ định.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông ra Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá chỉ định phòng thử nghiệm. Hội đồng đánh giá chỉ định phòng thử nghiệm gồm các cán bộ quản lý và chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành thông tin và truyền thông.
3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ra Quyết định thành lập, Hội đồng đánh giá chỉ định tiến hành đánh giá năng lực của phòng thử nghiệm trên cơ sở xem xét hồ sơ và đánh giá trực tiếp tại phòng thử nghiệm. Các thành viên Hội đồng đánh giá chỉ định hoàn thành Phiếu đánh giá chỉ định theo mẫu tại Phụ lục V của Thông tư này. Phòng thử nghiệm phải thực hiện theo kết luận của Hội đồng đánh giá chỉ định theo mẫu tại Phụ lục VI của Thông tư này và gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ) trong vòng 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày đánh giá.
4. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày phòng thử nghiệm đáp ứng đầy đủ các nội dung theo kết luận của Hội đồng đánh giá chỉ định, Vụ Khoa học và Công nghệ xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ra Quyết định chỉ định phòng thử nghiệm theo mẫu tại Phụ lục VII của Thông tư này. Quyết định chỉ định phòng thử nghiệm có thời hạn 03 (ba) năm.
5. Trường hợp phòng thử nghiệm đã được chỉ định nhưng hết hiệu lực chỉ định hoặc có nhu cầu điều chỉnh phạm vi chỉ định, việc đánh giá chỉ định được tiến hành theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.
Điều 7. Thừa nhận kết quả thử nghiệm của phòng thử nghiệm được chỉ định
Kết quả thử nghiệm của phòng thử nghiệm được chỉ định được Bộ Thông tin và Truyền thông thừa nhận trong các hoạt động kiểm tra, thanh tra và các hoạt động quản lý chuyên ngành khác của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 8. Giám sát sau chỉ định
1. Bộ Thông tin và Truyền thông tiến hành đánh giá giám sát định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có khiếu nại hoặc phát hiện các biểu hiện vi phạm các quy định hoặc không đảm bảo các yêu cầu quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Trường hợp phòng thử nghiệm vi phạm các quy định của Thông tư này, Bộ Thông tin và Truyền thông ra Quyết định hủy bỏ hiệu lực chỉ định theo mẫu tại Phụ lục VIII của Thông tư này.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan
1. Vụ Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức hướng dẫn thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với Trung tâm thông tin công bố công khai và cập nhật Danh sách các Phòng thử nghiệm được chỉ định trên cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Các tổ chức đánh giá sự phù hợp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông phối hợp, triển khai thực hiện các quy định tại Thông tư này.
3. Phòng thử nghiệm được chỉ định:
a) Hoạt động phù hợp với các yêu cầu được chỉ định và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động thử nghiệm thực hiện;
b) Trong thời gian được chỉ định, phải thực hiện so sánh liên phòng 01 (một) lần với phòng thử nghiệm trong hoặc ngoài nước có năng lực thử nghiệm tương đương;
c) Định kỳ 6 (sáu) tháng, báo cáo tình hình hoạt động thử nghiệm theo mẫu tại Phụ lục IX của Thông tư này;
d) Nếu có sự thay đổi thông tin (bao gồm thông tin về phòng thử nghiệm, phạm vi công nhận hoặc thông tin có ảnh hưởng đến khả năng tiếp tục tiến hành các hoạt động trong phạm vi được chỉ định), phòng thử nghiệm phải có văn bản gửi Bộ Thông tin và Truyền thông trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2015.
2. Bãi bỏ Quyết định số 50/2006/QĐ-BBCVT ngày 1 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) quy định về việc chỉ định phòng đo kiểm phục vụ quản lý chất lượng thuộc quản lý chuyên ngành của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Trung tâm thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ) để kịp thời giải quyết./.