• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 27/07/1999
  • Ngày hết hiệu lực: 15/02/2006
BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Số: 1254/1999/TT-BKHCNMT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bình Thuận, ngày 12 tháng 7 năm 1999

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 45/1998/NĐ-CP

ngày 1/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ

________________________

Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường;

Căn cứ Nghị định số 45/1998/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ;

Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ số 45/1998/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 1998 quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ (gọi tắt là Nghị định 45/1998).

1. Giải thích từ ngữ.

1.1. Chuyển giao công nghệ trong nước có tính chất thương mại giữa các bên tham gia Hợp đồng quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 1 Nghị định 45/1998 được hiểu là chuyển giao công nghệ giữa Bên giao và Bên nhận trong đó hai Bên có ràng buộc về quyền, nghĩa vụ và có ràng buộc về việc thanh toán.

1.2. Các Hợp đồng hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo nhằm mục tiêu chuyển giao công nghệ, Hợp đồng mà các Bên tham gia gọi là Hợp đồng li xăng công nghệ, Hợp đồng li xăng bí quyết kỹ thuật cũng được hiểu chung là Hợp đồng chuyển giao công nghệ và trong Thông tư này được gọi tắt là Hợp đồng.

1.3. Chuyển giao phần mềm máy tính trong chuyển giao công nghệ.

Chuyển giao phẩn mềm máy tính quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 45/1998 là chuyển giao phần mềm máy tính kèm theo các nội dung khác của công nghệ quy định tại Điều 4 Nghị định 45/1998 với mục tiêu là giúp Bên nhận có được đấy đủ năng lực công nghệ để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ với các chỉ tiêu chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội đã xác định trong Hợp đồng. Nội dung phần mềm máy tính được xác định rõ trong Hợp đồng. Việc chuyển giao phần mềm máy tính cho Bên nhận nếu không kèm theo nội dung khác của công nghệ thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quyền tác giả.

1.4. Dịch vụ tư vấn quản lý công nghệ, tư vấn quản lý kinh doanh quy định tại điểm 4.b Điều 4 Nghị định 45/1998 được hiểu là việc Bên giao cử chuyên gia tư vấn và/ hoặc cung cấp thông tin để giúp Bên nhận quản lý công nghệ và/hoặc quản lý kinh doanh để đạt các mục tiêu nêu trong Hợp đồng. Trong khi thực hiện dịch vụ này, Bên giao không trực tiếp quản lý công nghệ hay trực tiếp quản lý kinh doanh thay Bên nhận.

1.5. Vốn Nhà nước quy định tại Nghị định 45/1998 được hiểu là nguồn vốn do Nhà nước quản lý, bao gồm:

a- Vốn phân bổ của ngân sách Nhà nước.

b- Vốn tự bổ sung của các doanh nghiệp Nhà nước.

c- Vốn đóng góp của các doanh nghiệp Nhà nước vào các công ty (thành lập theo luật công ty).

d- Vốn vay của chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các ngân hàng, các công ty nước ngoài thông qua ngân hàng Nhà nước hoặc được Nhà nước bảo lãnh.

e- Vốn viện trợ của chính phủ các nước, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế đối với các dự án, công trình (bao gồm cả vốn viện trợ nhân đạo), đưa vào ngân sách Nhà nước quản lý.

g- Vốn của Nhà nước dưới dạng quyền sử dụng đất, mặt nước, nhà xưởng, thiết bị...

1.6. Giá bán tịnh (quy định tại Khoản 9 Điều 2 Nghị định 45/1998) được hướng dẫn cụ thể như sau:

Giá bán tịnh là tổng giá bán sản phẩm hoặc dịch vụ mà trong quá trình tạo ra chúng có áp dụng công nghệ được chuyển giao tính theo hoá đơn bán hàng của Bên nhận trừ đi các khoản sau đây (nếu trong giá bán có bao gồm các khoản này):

- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng.

- Chiết khấu thương mại (là khoản hoa hồng trả cho người đại lý bán hàng).

- Chi phí đầy đủ cho việc mua các bán thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện từ bất kể nguồn cung cấp nào (được hiểu là giá mua chúng từ nhà cung cấp độc lập ở trong nước hoặc nhập khẩu bao gồm cả các chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế). Đối với các bán thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện do bên thứ ba sản xuất tại Việt Nam theo công nghệ của Bên giao (thông qua Bên nhận) mà Bên giao không nhận phí chuyển giao công nghệ của Bên thứ ba thì Bên giao và Bên nhận có thể thoả thuận không trừ chi phí mua các bán thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện này.

- Chi phí bao bì (là giá mua bao bì từ các nhà cung cấp).

- Chi phí đóng gói (là chi phí đóng gói thành phẩm nhằm mục đích vận chuyển thành phẩm đến nơi tiêu thụ).

- Chi phí vận tải (là chi phí vận chuyển thành phẩm tới nơi tiêu thụ).

- Chi phí quảng cáo của Bên nhận.

Tuỳ thuộc công nghệ và loại sảm phẩm do công nghệ được chuyển giao sản xuất ra, các bán thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện và các chi phí nêu trên được xác định cụ thể trong Hợp đồng.

Trong trường hợp Bên nhận là doanh nghiệp thiết kế, khảo sát, sản xuất phần mềm và thực hiện các dịch vụ kỹ thuật khác thì giá bán tịnh được hiếu là giá bán sản phẩm hoặc giá cung cấp dịch vụ tính theo hoá đơn của Bên nhận đối với khách hàng trừ thuế tiêu thụ đặt biệt, thuế giá trị gia tăng (nếu trong hoá đơn bán hàng có bao gồm các khoản thuế này).

1.7. Giá thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định 45/1998 được hiểu là tổng số tiền mà Bên nhận phải trả cho Bên giao và/ hoặc Bên nhận phải trả cho Bên thứ ba do Bên giao chỉ định để thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ.

2. Các vấn đề về Hợp đồng chuyển giao công nghệ.

2.1. Chuyển giao công nghệ đối với các dự án đầu tư có lựa chọn công nghệ theo phương thức đấu thầu:

Sau khi đấu thầu lựa chọn nhà cung cấp công nghệ, việc chuyển giao công nghệ thực hiện theo các quy định của Nghị định 45/1998 và thông tư này.

2.2. Nội dung của Hợp đồng được quy định tại Điều 11 Nghị định 45/1998 được hướng dẫn thêm một số chi tiết như sau:

Việc chuyển giao công nghệ bao gồm: cấp li xăng các đối tượng sở hữu công nghiệp (nếu có), cung cấp bí quyết công nghệ; cung cấp tài liệu kỹ thuật; đào tạo; thực hiện các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật và tư vấn quản lý kinh doanh. Hợp đồng có thể đủ các nội dung, hoặc chỉ có một hoặc một số nội dung nêu trên. Nội dung của từng phần được cụ thể hoá như sau:

2.2.1. Cấp li xăng các đối tượng sở hữu công nghiệp (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.

2.2.2. Bí quyết công nghệ đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 5 Điều 2 Nghị định 45/1998, cần nêu rõ tên và kết quả cụ thể của việc áp dụng bí quyết công nghệ.

2.2.3. Tài liệu kỹ thuật và các thiết kế, quy trình, công thức, các tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng, bảng, biểu, chỉ dẫn, hướng dẫn, bản vẽ, phần mềm máy tính v.v..., thể hiện nội dung công nghệ được chuyển giao. Danh mục các tài liệu kỹ thuật được chuyển giao được quy định trong Khoản 4.1 của mẫu Hợp đồng tại Phụ lục 6 của Thông tư này (sau đây gọi là mẫu Hợp đồng). Trong Hợp đồng phải ghi cụ thể tên các loại tài liệu sẽ được chuyển giao.

2.2.4. Đào tạo: Việc đào tạo phải nhằm giúp cho Bên nhận nắm vững và làm chủ công nghệ trong một thời hạn quy định.

Trong chương trình đào tạo, cần phải nêu cụ thể về số lượng công nhân, cán bộ kỹ thuật, các ngành nghề, nội dung được đào tạo, thời hạn và nơi đào tạo. Các Bên tham gia Hợp đồng cần chủ động đề xuất, thoả thuận điều chỉnh để những nội dung của chương trình này phù hợp với điều kiện của mình.

Hợp đồng phải quy định cụ thể các điều khoản về đào tạo theo nội dung hướng dẫn trong Khoản 4.2 Điều 4 của mẫu Hợp đồng nêu tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này.

Hợp đồng cũng cần quy định rõ cam kết của các Bên nhằm đạt được mục tiêu đào tạo, ví dụ: cam kết về trình độ, kỹ năng mà người được đào tạo sẽ có được sau khi kết thúc chương trình đào tạo.

Sau khi kết thúc chương trình đào tạo, Bên giao phải kiểm tra chất lượng đào tạo và cấp cho mỗi học viên một chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo.

Hợp đồng cần nêu chi phí cho từng khoản mục đào tạo như: học phí, chi phí ăn ở, đi lại cho học viên và giảng viên và các chi phí liên quan khác (nếu có).

2.2.5. Các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật và tư vấn quản lý kinh doanh.

Đối với việc xây dựng các công trình, các cơ sở sản xuất, việc giúp đỡ kỹ thuật phải được Bên giao thực hiện theo tiến độ do hai Bên đã thoả thuận, nhưng cần đặc biệt lưu ý đến ba giai đoạn chính là:

a. Giai đoạn trước khi vận hành hoặc sản xuất thử;

b. Giai đoạn vận hành sản xuất thử;

c. Giai đoạn vận hành sản xuất chính thức.

Việc hỗ trợ kỹ thuật phải được quy định chi tiết trong Hợp đồng hoặc phụ lục Hợp đồng.

Đối với những hình thức dịch vụ hỗ trợ và tư vấn như lựa chọn công nghệ, đổi mới công nghệ, nghiên cứu, phân tích, đánh giá, nghiên cứu tiền khả thi và khả thi, tư vấn về quản lý công nghệ, tư vấn quản lý sản xuất kinh doanh, thực hiện các dịch vụ về thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về công nghệ, tài nguyên môi trường, v.v... Hợp đồng cần quy định rõ những công việc, nhiệm vụ cụ thể của từng chuyên gia và kết quả của từng dịch vụ.

Cần nêu rõ chi phí cho từng khoản mục hỗ trợ kỹ thuật như số lượng chuyên gia, thời gian làm việc, lương, phụ cấp của chuyên gia, các chi phí đi lại, ăn ở và các chi phí khác...

2.2.6. Trong Hợp đồng hai Bên cần xác định rõ các dịch vụ kỹ thuật, các nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm, máy móc, thiết bị mà phía Việt Nam có thể cung cấp phù hợp với yêu cầu chất l;ượng và giá cả.

2.2.7 Thời gian, tiến độ chuyển giao công nghệ, địa điểm cung cấp từng phần công nghệ và thiết bị cần được quy định rõ ràng, và phù hợp với tiến độ xây dựng, sản xuất, kinh doanh. Cần quy định trong Hợp đồng mức độ và hình thức xử lý những sai sót trong việc cung cấp công nghệ.

2.2.8. Các cam kết về bảo đảm và bảo hành.

a. Bên giao cam kết về:

- Trình độ công nghệ và chất lượng của sản phẩm đạt các chỉ tiêu kỹ thuật đề ra tròn Hợp đồng (tỷ lệ phế phẩm, mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu...).

- Các tiêu chuẩn về thiết kế, chế tạo, lắp đặt và vận hành thiết bị mà Bên giao (hoặc cơ sở nhận thầu phụ) có trách nhiệm thực hiện.

Trách nhiệm đối với các vi phạm quyền sở hữu công nghiệp của Bên thứ ba.

b. Bên nhận cam kết thực hiện đúng các chỉ dẫn của Bên giao.

c. Các cam kết khác của hai Bên nhằm đảm bảo không có sai sót trong chuyển giao công nghệ, tôn trọng quyền lợi của nhau về đảm bảo tính bí mật, tính cạnh tranh, tính an toàn, và bảo đảm các tiêu chuẩn về vệ sinh, môi trường trong thời hạn hiệu lực của Hợp đồng.

d. Cam kết về bảo hành: Cần nêu rõ các nội dung công nghệ được bảo hành và thời hạn bảo hành. Trong trường hợp các nội dung công nghệ có thời hạn bảo hành khác nhau, phải ghi rõ thời hạn cho từng nội dung.

2.2.9. Trong Hợp đồng phải có các điều khoản quy định trách nhiệm về pháp lý và vật chất của hai Bên khi vi phạm các cam kết trong Hợp đồng.

Nếu Bên nhận đã thực hiện đúng các chỉ dẫn của Bên giao mà công nghệ, sản phẩm dịch vụ không đạt tiêu chuẩn đã định thì Bên giao phải tìm hiểu và giải thích nguyên nhân sai sót, khắc phục và bồi thường thiệt hại cho Bên nhận.

2.2.10. Việc xây dựng và thực hiện các biện pháp phòng ngừa ảnh hưởng của công nghệ tới môi trường và người lao động, cần được quy định rõ trong Hợp đồng (về nội dung, mức độ, biện pháp cụ thể và phạm vi trách nhiệm), kể cả những điều đã biết và những điều có thể sẽ phát hiện sau này. Bên giao có trách nhiệm thông báo cho Bên nhận biết những ngăn cấm và/hoặc hạn chế đang áp dụng trên thế giới đối với sản phẩm và công nghệ chuyển giao (đặc biệt là đối với các dược phẩm, hoá chất, thực phẩm...).

2.3. Những điều khoản không được đưa vào Hợp đồng quy định tại Điều 13 Nghị định 45/1998 nay được làm rõ thêm như sau:

2.3.1. Khoản 3 Điều 13 Nghị định 45/1998 được hiểu là trong Hợp đồng không được có các điều khoản trực tiếp hoặc giám tiếp hạn chế xuất khẩu các sản phẩm (theo Hợp đồng) do Bên nhận sản xuất ra, trừ khi nó được chứng minh là để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của Bên giao.

2.3.2. Khoản 4 Điều 13 Nghị định 45/1998 được hiểu là Bên nhận được tiếp tục nghiên cứu và phát triển công nghệ được chuyển giao hoặc được tiếp nhận những công nghệ tương tự từ các nguồn khác; Trong trường hợp các sản phẩm Bên nhận sản xuất mang nhãn hiệu thương mại của Bên giao thì hai Bên có thể thoả thuận trong Hợp đồng là việc áp dụng kết quả nghiên cứu, phát triển công nghệ đối với sản phẩm mang nhãn hiệu của Bên giao phải được Bên giao đồng ý.

2.3.3. Khoản 5 Điều 13 Nghị định 45/1998 được hiểu là trong Hợp đồng không được có điều khoản buộc Bên nhận chuyển giao vô điều kiện, miễn phí cho Bên giao:

a. Quyền sử dụng các kết quả cải tiến, đổi mới công nghệ do Bên nhận tạo ra.

b. Quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ quyển sở hữu công nghiệp, quyền sử dụng độc quyền và/ hoặc quyền chuyển giao các cải tiến, đổi mới công nghệ do Bên nhận tạo ra cho Bên thứ ba.

2.3.4. Ngăn cấm Bên nhận tiếp tục sử dụng công nghệ đã được chuyển giao sau khi hết hạn Hợp đồng quy định tại Khoản 7 Điều 13 Nghị định 45/1998 được hiểu là ngăn cấm Bên nhận tiếp tục sử dụng công nghệ để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong trường hợp chuyển giao công nghệ vào Việt Nam đối với Hợp đồng phải được phê duyệt theo Khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Nghị định 45/1998, nếu các Bên có thoả thuận về việc bên nhận sẽ không tiếp tục sử dụng công nghệ đã được chuyển giao sau khi hết hạn Hợp đồng thì các Bên giải trình về sự hợp lý của thoả thuận đó. Cơ quan phê duyệt sẽ xem xét tính hợp lý của thoả thuận để phê duyệt.

2.4. Trong thời gian Hợp đồng có hiệu lực, nếu một trong hai Bên tạo ra được các cải tiến hoặc đổi mới có liên quan đến công nghệ được chuyển giao, Bên có cải tiến hoặc đổi mới có trách nhiệm thông báo các cải tiến và đổi mới này cho Bên kia. Việc chuyển giao các cải tiến và đổi mới được thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi.

2.5. Trong trường hợp một trong hai Bên muốn chuyển nhượng các quyền và nghĩa vụ của mình trong Hợp đồng cho một Bên thứ ba, phải có sự đồng ý bằng văn bản của Bên kia và sự chấp thuận của cơ quan phê duyệt Hợp đồng (đối với Hợp đồng phải phê duyệt).

2.6 Thời hạn giữ bí mật công nghệ: Nếu trong Hợp đồng không quy định thời hạn Bên nhận phải giữ bí mật công nghệ, thì thời hạn giữ bí mật là thời hạn Hợp đồng. Hai bên có thể thoả thuận thời hạn giữ bí mật dài hơn thời hạn Hợp đồng nhưng không quá thời điểm mà công nghệ đã được công khai hoá.

2.7. Thời hạn chuyển giao công nghệ và thời hạn Hợp đồng chuyển giao công nghệ của các dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

Trong suốt quá trình thực hiện dự án đầu tư, nếu có nhu cầu liên tục đổi mới công nghệ, việc chuyển giao công nghệ có thể thực hiện thông qua nhiều Hợp đồng chuyển giao công nghệ, nhưng thời hạn của mỗi Hợp đồng không quá 7 năm hoặc 10 năm như quy định tại Điều 15 Nghị định 45/1998.

2.8. Thời hạn Hợp đồng:

Thời hạn Hợp đồng quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 45/1998 do các bên tham gia Hợp đồng thoả thuận nhưng không qua 7 năm. Đối với Hợp đồng đáp ứng các điều kiện nêu tại Phụ lục 1 Thông tư này, các Bên có thể thoả thuận thời hạn Hợp đồng dài hơn, nhưng không quá 10 năm.

Đối với Hợp đồng phải được phê duyệt có thời hạn dưới 7 năm (hoặc dưới 10 năm đối Hợp đồng đáp ứng các điều kiện quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này), các Bên tham gia Hợp đồng có thể xin gia hạn Hợp đồng đến mức tổng thời hạn của Hợp đồng ban đầu và thời gian xin gia hạn đến 7 năm (hoặc đến 10 năm đối với Hợp đồng đáp ứng các điều kiện nêu tại Phụ lục 1 Thông tư này) và phải được cơ quan phê duyệt Hợp đồng chấp thuận.

Thời hạn chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.

2.9. Mẫu Hợp đồng về chuyển giao công nghệ có tính chất hướng dẫn, được quy định tại Phụ lục 6 của Thông tư này.

Mẫu Hợp đồng này có tính chất bao quát cho các nội dung chuyển giao công nghệ. Tuỳ theo nội dung chuyển giao công nghệ cụ thể, Hợp đồng có thể bao gồm toàn bộ hoặc một số phần của mẫu Hợp đồng. Tuy nhiên Hợp đồng phải bao gồm các điều khoản chính nêu tại Điều 11 Nghị định 45/1998.

3. Giá cả và thanh toán trong chuyển giao công nghệ.

3.1. Giá cả.

Giá thanh toán cho chuyển giao công nghệ được thoả thuận giữa hai Bên trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và phù hợp với quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 23 Nghị định 45/1998.

Giá thanh toán cho công nghệ được chuyển giao phụ thuộc vào các yếu tố sau đây:

- Tính tiên tiến, tính mới của công nghệ.

- Nội dung của công nghệ, tầm quan trọng của công nghệ đối với toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Bên nhận công nghệ.

- Tính độc quyền của công nghệ, phạm vi quyền của Bên nhận đối với công nghệ được chuyển giao (độc quyền hay không, có được chuyển giao cho bên thứ ba hay không).

- Chất lượng sản phẩm, tỷ lệ sản phẩm được xuất khẩu.

- Lợi nhuận dòng của Bên nhận do áp dụng công nghệ trong thời hạn Hợp đồng.

- Hiệu quả kinh tế, kỹ thuật, xã hội đem lại do áp dụng công nghệ, khả năng mở rộng việc áp dụng công nghệ đó cho các cơ sở sản xuất kinh doanh khác trong nước, khả năng đáp ứng các mục tiêu phát triển đất nước, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy xuất khẩu hoặc thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác.

3.2. Giá trị góp vốn bằng công nghệ.

3.2.1. Nếu toàn bộ giá trị công nghệ chuyển giao được đưa vào góp vốn (thông qua Hợp đồng) thì toàn bộ giá trị của công nghệ được tính thành một số tiền nhất định. Sau khi Bên giao đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ quy định trong Hợp đồng thì hai Bên phải lập biên bản nghiệm thu.

Biên bản nghiệm thu Hợp đồng góp vốn bằng công nghệ phải được Hội đồng quản trị Bên nhận nhất trí xác nhận và kể từ khi đó Bên giao mới hưởng lợi nhuận tương xứng với phần vốn góp đó mà không nhận một khoản thanh toán nào khác từ công nghệ được chuyển giao.

Tuỳ theo quy mô dự án, tính chất, nội dung công nghệ và hiệu quả kinh tế của công nghệ mang lại cho dự án, giá trị góp vốn bằng toàn bộ công nghệ nằm trong giới hạn từ 0-8% tổng vốn đầu tư. Đối với các công nghệ đạt yêu cầu quy định ở Phụ lục 2 thì giá trị góp vốn bằng công nghệ có thể đạt tới 10% tổng vốn đầu tư. đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài, giá trị góp vốn bằng công nghệ không quá 20% tổng vốn pháp định.

3.2.2. Nếu một phần giá trị của công nghệ đưa vào góp vốn (thông qua Hợp đồng), phần còn lại được thanh toán theo phương thức trả gọn và/hoặc trả kỳ vụ thì tổng giá trị các phần thanh toán phải nằm trong giới hạn quy định tại mục 3.9 Thông tư này.

Kết quả thực hiện từng phần của Hợp đồng cũng như kết quả thực hiện toàn bộ Hợp đồng phải được đánh giá và được xác nhận bằng một biên bản nghiệm thu (theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này).

3.3 Trả gọn là phương thức theo đó hai Bên xác định thanh toán bằng một khoản tiền hoặc một lượng hàng hoá nhất định, được chia ra để trả theo một số lần vào các thời điểm kết thúc từng giai đoạn của chuyển giao công nghệ. Ví dụ, sau ngày Hợp đồng có hiệu lực, ngày nhận được các tài liệu kỹ thuật, ngày hoàn thành chạy thử, ngày nghiệm thu, ngày bắt đầu sản xuất hàng loạt, ngày bán lô sản phẩm đầu tiên v.v... Trị giá tất cả các khoản thanh toán trả gọn cho chuyển giao công nghệ trong thời hạn Hợp đồng được giới hạn từ 0-8% tổng vốn đầu tư và/hoặc trong giới hạn 0-25% lợi nhuận sau thuế (như đã quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 45/1998).

Hai bên cũng có thể thoả thuận khoản trả gọn được chia thành nhiều lần (trong thời hạn Hợp đồng) hoặc thanh toán gọn một lần sau khi Bên giao đã hoàn thành toàn bộ trách nhiệm quy định trong Hợp đồng.

Trả theo phần trăm lợi nhuận sau thuế là phương thức thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ mà hai Bên thoả thuận có giá trị bằng một tỷ lệ phần trăm lợi nhuận sau thuế của Bên nhận nhưng giá trị thanh toán này vẫn thuộc chi phí sản xuất, kinh doanh của Bên nhận (Việc thanh toán này không phải là chia lợi nhuận sau thuế của Bên nhận cho Bên giao). Tỷ lệ này nằm trong giới hạn từ 0%-25% lợi nhuận sau thuế trong thời hạn Hợp đồng đối với công nghệ không đáp ứng yêu cầu quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này.

3.5. Trả theo phần trăm (%) giá bán tịnh sản phẩm là việc trả phí theo phần trăm giá bán tịnh của sản phẩm trong từng khoảng thời gian do hai Bên thoả thuận, việc trả như vậy kéo dài trong thời hạn Hợp đồng.

Tuỳ theo các yếu tố của công nghệ (như đã quy định tại Mục 3.1 Thông tư này), hai Bên thoả thuận mức phí phải trả nhưng tối đa không quá 5% giá bán tịnh của sản phẩm đối với công nghệ không đáp ứng yêu cầu quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này.

3.6. Mức thanh toán tối đa quy định tại Khoản 4 Điều 23 Nghị định 45/1998 là mức thanh toán cho toàn bộ các nội dung công nghệ được chuyển giao (bao gồm các đối tượng sở hữu công nghiệp, bí quyết, tài liệu kỹ thuật, đào tạo và các hỗ trợ kỹ thuật khác) được quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này. Trong trường hợp công nghệ không hội đủ 3 yêu cầu quy định tại Khoản 4 Điều 23 Nghị định 45/1998 thì mức thanh toán tối đa cho công nghệ đáp ứng mỗi yêu cầu sẽ được tính bằng mức tối đa quy định tại Khoản 3 Điều 23 Nghị định 45/1998 cộng thêm 1/3 khoảng chênh lệch giữa các mức thanh toán quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 23 Nghị định 45/1998.

3.7. Chi phí cho việc ăn, ở, đi lại và lương cho học viên của Bên nhận được đào tạo ở nước ngoài có thể không bao gồm trong giới hạn phần trăm quy định tại Khoản 3 Điều 23 Nghị định 45/1998 được hiểu là Bên giao và Bên nhận có thể để các chi phí ăn, ở, đi lại, sinh hoạt phí, phí bảo hiểm của học viên Bên nhận nằm trong hoặc nằm ngoài chi phí trả cho Bên giao công nghệ (được quy định tại Điều 23 Nghị định 45/1998).

Tuy nhiên, học phí của học viên bên nhận hoặc tiền trả cho hướng dẫn viên của Bên giao phải nằm trong phí chuyển giao công nghệ mà Bên nhận trả cho Bên giao, và tổng phí chuyển giao công nghệ phải nằm trong mức quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 4 Điều 23 Nghị định 45/1998.

3.8. Thanh toán cho chuyển giao công nghệ.

3.8.1. Thanh toán cho việc chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng SHCN.

Chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng SHCN là một nội dung của chuyển giao công nghệ, do vậy tổng giá trị thanh toán cho các nội dung công nghệ quy định tại Điều 4 Nghị định 45/1998 bao gồm quyền sử dụng các đối tượng SHCN phải nằm trong giới hạn quy định tại Điều 23 Nghị định 45/1998 và phù hợp với các quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.

3.8.2. Đối với việc trả kỳ vụ theo phần trăm (%) giá bán tịnh, không được đưa vào Hợp đồng điều khoản bắt buộc Bên nhận công nghệ phải thanh toán một khoản tiền kỳ vụ tối thiểu (không xét đến sản lượng và giá trị sản phẩm được bán ra).

3.8.3. Đối với các hoạt động chuyển giao công nghệ dưới dạng các dịch vụ hỗ trợ như tư vấn quản lý công nghệ, kỹ thuật, tư vấn quản lý kinh doanh, đào tạo, giá thanh toán phải được dựa trên khối lượng hợp lý công việc đã được thực hiện.

Các bước để xác định giá như sau:

a. Phân chia dịch vụ thành các công việc chi tiết;

b. Tính toán thời gian cần thiết để làm những việc đó;

c. Thoả thuận mức thanh toán cho mỗi ngày hoặc tuần, tháng làm việc của mỗi chuyên gia;

d. Dự kiến giá tổng cộng cho toàn bộ dịch vụ;

e. Xem xét những dịch vụ mà trong nước có thể cung cấp để giảm chi phí.

3.8.4. Trong trường hợp chuyển giao công nghệ đi kèm với nhập thiết bị thì phần chuyển giao công nghệ cần lập thành một phần riêng của Hợp đồng nhập thiết bị và chi phí cho việc chuyển giao công nghệ cần tính riêng ngoài giá thiết bị.

3.9. Việc kết hợp các phương thức thanh toán quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định 45/1998 được hiểu là mức tối đa của việc thanh toán cho giá trị công nghệ theo nhiều phương thức phải đảm bảo tổng tỷ lệ thanh toán mỗi phương thức so với mức tối đa của từng phương thức (quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 23 Nghị định 45/1998) không vượt quá 1:

 

 

Thoả thuận trả theo gbt

 

Thoả thuận trả theo % lợi nhuận

 

Thoả thuận trả gọn và/hoặc góp vốn được tính quy theo % tổng số vốn đầu tư

 

 

0

Ê

 

+

 

+

 

Ê

1 (a)

 

 

Mức quy định tối đa trả theo % gbt(1)

 

Mức quy định tối đa trả theo lợi nhuận sau thuế (2)

 

Mức quy định tối đa trả cho trả gọn hoặc góp vốn tính theo % vốn đầu tư(3)

 

 

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 23 Nghị định 45/1998:

(1) Là mức cao nhất - thanh toán theo giá bán tịnh.

(2) Là mức cao nhất - thanh toán theo lợi nhuận sau thuế

(3) Là mức cao nhất - thanh toán theo trả gọn hay góp vốn.

Ví dụ: Tính toán mức thanh toán cao nhất cho công nghệ được chuyển giao (chẳng hạn với công nghệ nằm ở mức quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 45/1998), Hợp đồng thoả thuận thanh toán theo nhiều phương thức như: theo giá bán tịnh là 2%, theo lợi sau thuế là 10% và trả gọn là 1.000.000 USD, góp vốn là 5000.000 USD (dự án có tổng vốn đầu tư là 75.000.000 USD):

 

 

 

 

1.000.000 + 500.000

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2%

 

10%

 

75.000.000

 

 

 

+

 

+

 

=

1,05

5%

 

25%

 

8%

 

 

Tổng các giá trị trong trường hợp này vượt quá 1. Như vậy giá trị thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ đã vượt quá mức tối đa quy định tại Khoản 3 Điều 23 Nghị định 45/1998. Do đó các Bên tham gia Hợp đồng phải điều chỉnh lại giá thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ.

Trong trường hợp Hai bên thoả thuận kết hợp các phương thức thanh toán đối với công nghệ thuộc danh mục quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này khi áp dụng công thức (a) quy định tại Mục 3.9 Thông tư này, mức phí tối đa sẽ được tính với các mẫu số (1), (2), (3) với các giá trị tương ứng là 8%, 30%, 10%.

3.10. Đồng tiền thanh toán và tỷ lệ chuyển đổi: Trong Hợp đồng cần xác định rõ loại tiền thanh toán và nguyên tắc tính tỷ lệ chuyển đổi giữa các đồng tiền (nếu có).

4. Quản lý chuyển giao công nghệ.

4.1. Phân cấp phê duyệt Hợp đồng chuyển giao công nghệ và đăng ký Hợp đồng (kể cả đối với việc bổ sung, sửa đổi, gia hạn Hợp đồng).

4.1.1. Việc phân cấp phê duyệt Hợp đồng quy định tại Điều 32 Nghị định 45/1998 được hiểu như sau:

a. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phê duyệt:

- Hợp đồng chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài;

- Các Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước, trong đó có nội dung chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp và một bên là tổ chức Nhà nước hoặc có nguồn vốn Nhà nước đóng góp.

- Hợp đồng chuyển giao công nghệ của các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có giá trị thanh toán cho 1 Hợp đồng (không kể giá trị thiết bị) trên 30.000 USD;

- Các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài mà doanh nghiệp này trong năm tài chính có hai hay nhiều Hợp đồng chuyển giao công nghệ nếu giá trị của Hợp đồng thứ nhất dưới 30.000 USD thì Hợp đồng này không phải phê duyệt nhưng từ Hợp đồng thứ hai trở đi phải được phê duyệt;

- Các Hợp đồng với nội dung cấp li xăng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá kèm theo các bí quyết sản xuất, kinh doanh được chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam có giá trị thanh toán cho một Hợp đồng trên 30.000 USD (hợp đồng cấp phép đặc quyền kinh doanh - tiếng anh gọi là franchise);

- Các Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc dự án đầu tư do Chính phủ hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư trực tiếp phê duyệt.

b. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan khác được quyền quyết định đầu tư (theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng do Chính phủ ban hành), phê duyệt những Hợp đồng chuyển giao công nghệ của các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước thuộc thẩm quyền đã được phân cấp phê duyệt nhưng không thuộc các Hợp đồng nêu tại điểm a của mục này.

Các cơ quan được quyền phê duyệt Hợp đồng nêu trên có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý cấp trên, Bộ quản lý chuyên ngành, các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia thuộc các lĩnh vực liên quan.

Mẫu quyết định phê duyệt Hợp đồng nêu tại Phụ lục 4.3 Thông tư này.

4.1.2. Các cá nhân, tổ chức Việt Nam tham gia Hợp đồng chuyển giao công nghệ có trách nhiệm thực hiện đăng ký Hợp đồng tại Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường:

a. Các hợp đồng chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam mà không thuộc Mục 4.1.1 của Thông tư này.

b. Các Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước (không thuộc Mục 4.1.1 của Thông tư này) có giá trị tương đương trên 30.000 USD.

Các Hợp đồng do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phê duyệt không phải làm thủ tục đăng ký.

4.2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt, đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ.

4.2.1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được quy định tại Điều 33 Nghị định 45/1998 được làm rõ thêm như sau:

a. Tờ khai đề nghị phê duyệt Hợp đồng (theo mẫu quy định tại Phụ lục 4.1 Thông tư này).

b. Bản giải trình kinh tế - kỹ thuật trong đó bao gồm các phân tích và tính toán về hiệu quả kinh tế, tài chính của việc sử dụng công nghệ đem lại, giải trình về thời hạn hợp đồng.

- Mô tả chi tiết về công nghệ được chuyển giao (sơ đồ các bước công nghệ, thuyết minh về các bước công nghệ, thuyết minh danh mục trang thiết bị của dây chuyền sản xuất. Nếu trong báo cáo khả thi của dự án đầu tư đã có đầy đủ các số liệu này thì chỉ cần gửi kèm bản sao Báo cáo khả thi vào hồ sơ này).

- Tính toán tổng giá tiền thanh toán cho chuyển giao công nghệ.

Trong trường hợp công nghệ được lựa chọn không thông qua phương thức đấu thầu, bản giải trình phải nêu rõ lý do lựa chọn nhà cung cấp công nghệ, những ưu điểm và hiệu quả về kinh tế, tài chính của công nghệ được chọn.

c. Hợp đồng chuyển giao công nghệ có dấu và chữ ký của đại diện các Bên. Hợp đồng được lập thành 5 bộ. Sau khi Hợp đồng được phê duyệt, Cơ quan phê duyệt sẽ trao lại 2 bộ cho các Bên tham gia Hợp đồng (nếu các Bên có nhu cầu nhận lại nhiều hơn hai bộ thì nộp thêm).

d. Văn bản xác nhận Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được Hội đồng quản trị thông qua theo nguyên tắc nhất trí trong trường hợp có Bên Việt Nam tham gia liên doanh hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Trong trường hợp góp vốn bằng công nghệ để thành lập doanh nghiệp, Hợp đồng góp vốn bằng công nghệ được đại diện các Bên tham gia góp vốn (do chưa có Hội đồng quản trị).

e. Bản sao giấy phép đầu tư hoặc giấy phép kinh doanh (nếu có).

f. Bản sao phiếu thu phí thẩm định Hợp đồng.

Trong trường hợp việc chuyển giao công nghệ có nội dung cấp li xăng các đối tượng sở hữu công nghiệp thì hồ sơ phải kèm theo các văn bằng bảo hộ và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.

4.2.2. Hồ sơ xin đăng ký Hợp đồng bao gồm:

a. Tờ khai đề nghị đăng ký Hợp đồng (theo mẫu quy định tại phụ lục 4.2 của Thông tư này).

b. Hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền).

c. Giấy phép đầu tư hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của Bên nhận công nghệ (nếu có).

d. Bản sao phiếu thu lệ phí đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ.

4.3. Thực hiện phê duyệt và đăng ký tại Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường.

4.3.1. Đối với các Hợp đồng thuộc diện do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phê duyệt và các Hợp đồng phải đăng ký, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường giao cho Văn phòng Thẩm định Công nghệ và Môi trường các dự án đầu tư (thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) nhận và phối hợp với các đơn vị trong Bộ xử lý hồ sơ xin phê duyệt và đăng ký Hợp đồng.

4.3.2. Để giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước và các thoả thuận mà các Bên đã ký trong Hợp đồng, Bên nhận công nghệ (trừ trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài) phải gửi báo cáo hàng năm về tình hình triển khai chuyển giao công nghệ cho cơ quan quản lý đã phê duyệt Hợp đồng. Nội dung báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 của Thông tư này.

Trong trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường kết hợp với các cơ quan hữu quan tiến hành kiểm tra hoặc thanh tra việc thực hiện các Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.

5. Điều khoản thi hành.

5.1. Các Hợp đồng được phê duyệt trước ngày Nghị định 45/1998 có hiệu lực, vẫn được tiếp tục thực hiện theo các quy định tại thời điểm Hợp đồng được phê duyệt.

5.2. Tháng 1 hàng năm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hợp đồng chuyển giao công nghệ có trách nhiệm thông báo cho Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường các Hợp đồng chuyển giao công nghệ mà mình đã phê duyệt trong năm vừa qua.

5.3. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các cá nhân, tổ chức kịp thời phản ánh về Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường nghiên cứu xử lý.

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Chu Tuấn Nhạ

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.