NGHỊ QUYẾT
Về điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2008 – 2025
__________________________________________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 28/2005/NQ-HĐND ngày 30/11/2005 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Thiết giai đoạn 2005 - 2025;
Sau khi xem xét Tờ trình số 2748/TTr-UBND ngày 10/6/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2008 - 2025; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua tờ trình của UBND tỉnh về điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2008 - 2025 với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Tính chất của đô thị:
Xây dựng thành phố Phan Thiết với tiêu chí đô thị loại II, là đô thị trung tâm trong các đô thị tỉnh Bình Thuận, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, khoa học kỹ thuật của tỉnh Bình Thuận; từng bước phấn đấu đạt tiêu chí đô thị cấp vùng.
Phan Thiết là đô thị cửa ngõ của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Tây Nguyên và Nam Trung Bộ; có vị trí an ninh quốc phòng quan trọng.
2. Phạm vi, ranh giới điều chỉnh quy hoạch chung:
Phạm vi, ranh giới điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Thiết bao gồm: thành phố Phan Thiết hiện hữu và một số xã lân cận thuộc huyện Hàm Thuận Nam, huyện Hàm Thuận Bắc; với diện tích tự nhiên khoảng 27.626ha.
3. Quy mô dân số:
- Năm 2010 khoảng 270.000 người;
- Năm 2015 khoảng 300.000 người;
- Năm 2025 khoảng 350.000 người.
4. Quy mô đất đai xây dựng thành phố Phan Thiết:
Thành phố Phan Thiết được mở rộng đến năm 2025 là 27.626 ha, diện tích nội thị 8.300 ha; bao gồm thành phố Phan Thiết hiện nay (20.646,59 ha) và bổ sung các đơn vị hành chính thuộc huyện Hàm Thuận Bắc và huyện Hàm Thuận Nam gồm: thị trấn Phú Long (2.249,46 ha), xã Hàm Thắng (1.820 ha), thôn 3 xã Hàm Liêm (730 ha), 02 thôn xã Hàm Hiệp (490 ha) và 04 thôn thuộc xã Hàm Mỹ (1.690 ha).
5. Định hướng phát triển không gian đô thị:
5.1. Không gian phát triển dựa trên khung giao thông theo dạng hướng tâm từ khu đô thị trung tâm truyền thống hiện hữu phát triển theo dạng hình nan quạt hình thành các khu đô thị theo 6 hướng chính sau:
a) Hướng Tây: theo Quốc lộ 1A tiếp giáp khu đô thị Ngã Hai và khu công nghiệp Hàm Kiệm;
b) Hướng Đông Bắc: phát triển theo Quốc lộ 1A ra trung tâm xã Hàm Thắng và thị trấn Phú Long hình thành khu đô thị thương mại - dịch vụ;
c) Hướng Bắc: phát triển theo Quốc lộ 28 hình thành khu đô thị công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;
d) Hướng Tây Bắc: phát triển theo Tỉnh lộ 708 hình thành đầu mối giao thông của thành phố và khu đô thị thương mại - dịch vụ;
e) Hướng Đông: phát triển theo Tỉnh lộ 716 và 706B phát triển khu đô thị du lịch cao cấp Hàm Tiến - Mũi Né và là khu đô thị sinh thái;
g) Hướng Tây Nam: phát triển theo Tỉnh lộ 719 hình thành khu đô thị du lịch sinh thái Tiến Thành, tiếp giáp khu cảng Kê Gà.
5.2. Đến năm 2025, thành phố Phan Thiết hình thành 8 khu đô thị:
a) Khu đô thị trung tâm là khu đô thị truyền thống - trung tâm thành phố Phan Thiết, bao gồm các khu trung tâm hành chính, văn hóa xã hội, thương mại, dịch vụ, du lịch, các khu di tích, công trình tôn giáo, khu cảng và làng nghề truyền thống;
b) Khu đô thị mới ga Phan Thiết;
c) Khu đô thị công nghiệp Phan Thiết;
d) Khu đô thị Phú Long;
e) Khu đô thị đặc trưng Mũi Né, Long Sơn - Suối Nước;
g) Khu đô thị du lịch Hàm Tiến;
h) Khu đô thị Ngã Hai;
i) Khu đô thị du lịch Tiến Thành.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh, các ban HĐND tỉnh và các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Bình Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2008 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.