• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 28/10/2025
BỘ QUỐC PHÒNG
Số: 101/2025/TT-BQP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2025

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CÁC THÔNG TƯ VỀ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT, RÀ PHÁ BOM MÌN VẬT NỔ

Căn cứ Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ; được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 03/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Căn cứ Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 và Nghị định số 144/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 67/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2009 và Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ;

Theo đề nghị của Tư lệnh Binh chủng Công binh;

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều các Thông tư về điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 195/2019/TT-BQP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 4 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 1 như sau:

“a) Trung tâm Hành động bom mìn quốc gia Việt Nam (VNMAC) chịu trách nhiệm lập, trình Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài chính) chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh cấp quốc gia trước ngày 10 tháng 6 năm cuối của chương trình. Hình thức nộp hồ sơ: Trực tiếp hoặc bằng văn bản điện tử thông qua trục liên thông văn bản quốc gia.

b) Thời hạn của chương trình khắc phục hậu quả bom mìn cấp quốc gia phù hợp với thời hạn chiến lược phát triển kinh tế xã hội quốc gia trong từng thời kỳ”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:

“a) Cục Tài chính Bộ Quốc phòng: Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, bảo đảm chất lượng do Trung tâm Hành động bom mìn quốc gia Việt Nam gửi, Cục Tài chính Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để hoàn chỉnh chương trình, kế hoạch báo cáo Bộ Quốc phòng, gửi Bộ Tài chính thẩm định. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định của Bộ Tài chính, Cục Tài chính Bộ Quốc phòng hoàn chỉnh chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp quốc gia báo cáo Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 5 như sau:

“a) Ủy ban Nhân dân tỉnh (thành phố) gửi Bộ Quốc phòng (qua Trung tâm Hành động bom mìn quốc gia Việt Nam) thẩm định chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp tỉnh, thành phố trước ngày 20 tháng 7 năm cuối đối với chương trình; trước ngày 20 tháng 7 hằng năm đối với kế hoạch. Hình thức nộp hồ sơ: Trực tiếp hoặc bằng văn bản điện tử thông qua trục liên thông văn bản quốc gia”.

3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 7 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung tiết 1 điểm b khoản 1 như sau:

“- Lập phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát dự án, nhiệm vụ rà phá bom mìn vật nổ theo Phần 4, Phần 5, Phần 6 Tiêu chuẩn quốc gia công bố kèm theo Quyết định số 1269/QĐ-BKHCN ngày 13 tháng 6 năm 2025 của Bộ Khoa học và Công nghệ (TCVN 10299:2025) và quy định tại Thông tư số 195/2019/TT-BQP ngày 27 tháng 12 năm 2019, trình Bộ Quốc phòng thẩm định và chủ đầu tư phê duyệt”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:

“a) Cục Tài chính Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan chủ trì thẩm định, trình Bộ Quốc phòng phê duyệt”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Đơn giá điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ tính theo một đơn vị diện tích:

a) Đơn giá tạm tính công tác điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ (ĐT, KS, RPBM) tính theo một đơn vị diện tích được quy định tại khoản 3 Phụ lục III Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

b) Chủ đầu tư căn cứ vào đơn giá tạm tính để xác định chi phí điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ trong tổng mức đầu tư”.

4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 8 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ là tài liệu thiết kế bản vẽ thi công thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật của dự án, hạng mục, nhiệm vụ ĐT, KS, RPBM, trang thiết bị thi công, vật liệu sử dụng, quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình quản lý chất lượng, quản lý thông tin được áp dụng để tổ chức điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm đ khoản 2 như sau:

“c) Bản đồ tỷ lệ 1:500 đến 1:5.000 khu vực ô nhiễm sau khi khảo sát kỹ thuật được xác định bằng tọa độ VN2000 tại các điểm chuyển hướng trên đường bao khu vực”.

c) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 như sau:

“đ) Thuyết minh phương án kỹ thuật thi công, tiêu chuẩn, quy trình áp dụng, lực lượng, trang bị thi công, phương án thu gom, tiêu hủy; biện pháp quản lý thông tin, phương án bảo đảm hậu cần, an toàn; đánh giá tác động môi trường”.

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ áp dụng cho các dự án, nhiệm vụ sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (bao gồm cả vốn viện trợ, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi); vốn các doanh nghiệp, cá nhân trong nước, vốn của nhà đầu tư nước ngoài và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật gồm các khoản chi phí sau:

a) Chi phí vật liệu.

b) Chi phí nhân công thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 18/2019/NĐ-CP và các quy định hiện hành.

c) Chi phí máy, thiết bị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ thực hiện theo Thông tư hướng dẫn xác định đơn giá ca máy và thiết bị thi công rà phá bom mìn vật nổ của Bộ Quốc phòng.

d) Chi phí chung và các chi phí khác được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) theo quy định hiện hành;

đ) Các khoản thuế, phí, lệ phí thực hiện theo quy định của pháp luật”.

5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 9 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 như sau:

“a) Binh chủng Công binh thẩm định phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ đối với các dự án, hạng mục, nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 18/2019/NĐ-CP và các dự án, hạng mục, nhiệm vụ thuộc Nhóm I, II, III quy định tại Điều 3 Thông tư 195/2019/TT-BQP.

b) Quân khu, quân chủng, quân đoàn, Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội thẩm định phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ các dự án, hạng mục, nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ Nhóm III quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 195/2019/TT-BQP đối với các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ thuộc quyền”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 như sau:

“d) Sự tuân thủ các quy định về quản lý thông tin, an toàn, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ”.

c) Bổ sung, điểm d khoản 4 như sau:

“d) Cách thức trả kết quả thẩm định hồ sơ phương án kỹ thuật thi công, dự toán hạng mục khảo sát, thi công rà phá bom mìn vật nổ như sau: Trả kết quả bằng văn bản điện tử thông qua trục liên thông văn bản quốc gia, đối với hồ sơ phương án không có độ mật và văn bản mật; trả kết quả bằng văn bản giấy thông qua hệ thống quân bưu đối với hồ sơ phương án tối mật và tuyệt mật”.

6. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 11 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền sau khi được chủ đầu tư đề xuất đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ để được giao nhiệm vụ. Thẩm quyền giao nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ được quy định như sau:

a) Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ cho các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ các dự án, hạng mục, nhiệm vụ thuộc nhóm I, II quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư số 195/2019/TT-BQP và giao nhiệm vụ cho các tổ chức, đơn vị trực thuộc điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ các dự án, hạng mục, nhiệm vụ thuộc nhóm III quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 195/2019/TT-BQP trên cơ sở báo cáo, đề xuất của Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu.

b) Quân khu, quân chủng, quân đoàn, Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Binh chủng Công binh giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc quyền điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ các dự án, hạng mục, nhiệm vụ thuộc nhóm III quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 195/2019/TT-BQP”.

b) Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 1 như sau:

“c) Các tổ chức, đơn vị đề nghị giao nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ dự án, hạng mục, nhiệm vụ quy định tại điểm a, điểm b khoản này phải đủ năng lực, đáp ứng yêu cầu về khối lượng diện tích, chất lượng, tiến độ và công tác an toàn”.

c) Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm d, điểm đ khoản 3 như sau:

“b) Thông báo bằng văn bản đến chính quyền và cơ quan quân sự địa phương cấp xã (phường, đặc khu) trở lên về hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ”.

d) Sửa đổi, bổ sung điểm d và đ khoản 3 như sau:

“d) Sau khi hoàn thành điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ, tổ chức, đơn vị phải báo cáo chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu theo quy định tại Mục 2.7 Thông tư số 59/2022/TT-BQP ngày 30 tháng 8 năm 2022 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về rà phá bom mìn vật nổ (QCVN 01:2022/BQP)”.

đ) Sau khi kết thúc dự án và định kỳ, tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ phải báo cáo kết quả theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 195/2019/TT-BQP; cách thức gửi báo cáo như sau:

- Dự án, hạng mục, nhiệm vụ không có độ mật và văn bản mật, báo cáo bằng văn bản điện tử thông qua trục liên thông văn bản quốc gia.

- Dự án, hạng mục, nhiệm vụ có độ tối mật và tuyệt mật, báo cáo bằng văn bản giấy thông qua hệ thống quân bưu”.

7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 12 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Quy trình thu gom, vận chuyển, tiêu hủy bom mìn vật nổ phải tuân thủ quy định tại khoản 2.6 QCVN 01:2022/BQP”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:

“a) Tổ chức tiêu hủy tại chỗ các loại bom mìn vật nổ có mức độ nguy hiểm cao theo đúng chủng loại và quy trình được phê duyệt; việc tiêu hủy phải thông báo, hiệp đồng với cơ quan quân sự địa phương cấp xã (phường, đặc khu) nơi thực hiện dự án”.

c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 như sau:

“a) Cơ quan quân sự địa phương cấp xã (phường, đặc khu) có trách nhiệm tiếp nhận thông tin của tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ tại địa phương về việc tiêu hủy tại chỗ bom mìn vật nổ có mức độ nguy hiểm cao tại hiện trường và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Chủ đầu tư và các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ phải tuân thủ theo quy định tại QCVN 01:2022/BQP”.

9. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 18 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:

“a) Thiết lập các biện pháp an toàn và phương án ứng phó sự cố cho người tham gia và thiết bị, phương tiện thi công phù hợp với Phần 8 TCVN 10299:2025. Các biện pháp an toàn và nội quy về an toàn phải được thông tin công khai tại khu vực thi công để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Thực hiện việc thanh tra, điều tra, xử lý khi xảy ra sự cố bom mìn vật nổ theo quy định tại Phần 10 TCVN 10299:2025”.

10. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 20 như sau:

“d) Kiểm tra, hướng dẫn, hỗ trợ, cung cấp cơ sở hạ tầng thông tin, các phần mềm, công cụ và đào tạo nhân lực cho cơ quan quân sự địa phương, đơn vị, các tổ chức hành động bom mìn trong việc thu thập, xử lý, cung cấp, lưu trữ thông tin trên hệ thống cơ sở dữ liệu bom mìn quốc gia”.

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:

“Điều 22. Chế độ báo cáo thông tin, dữ liệu khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Các tổ chức, đơn vị khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh thực hiện chế độ báo cáo như sau:

a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, trước khi triển khai các hoạt động tại hiện trường phải báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) nơi thực hiện dự án, Binh chủng Công binh và VNMAC kế hoạch thi công theo Phần 11 TCVN 10299:2025.

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, sau khi kết thúc dự án, hạng mục, nhiệm vụ và định kỳ trước ngày 15 tháng cuối của quý đối với dự án, hạng mục, nhiệm vụ kéo dài qua các quý;

c) Trường hợp xảy ra sự cố bom mìn vật nổ gây mất an toàn phải báo cáo ngay, nội dung theo mẫu tại Phụ lục C QCVN 01:2022/BQP”.

2. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) gửi báo cáo thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh quý, sáu tháng, năm về VNMAC, quân khu và Binh chủng Công binh trước ngày 25 tháng cuối của quý, ngày 25 tháng 6 và ngày 25 tháng 12 hằng năm như sau:

a) Kết quả thực hiện các dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ tại địa phương theo Mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 195/2019/TT-BQP.

b) Thông tin về các tai nạn, sự cố do bom mìn vật nổ gây ra theo Mẫu số 02 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 195/2019/TT-BQP.

c) Thông tin về sự cố sót bom mìn, vật nổ sau rà phá bom mìn theo Mẫu số 03 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 195/2019/TT-BQP.

d) Thông tin về khu vực nghi ngờ ô nhiễm bom mìn, vật nổ theo Mẫu số 04 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 195/2019/TT-BQP.

đ) Thông tin về khu vực khẳng định ô nhiễm theo Mẫu số 05 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 195/2019/TT-BQP”.

12. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 25 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:

“b) Có trình độ kỹ thuật điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ tương đương kỹ thuật viên cấp 3 theo quy định tại khoản 2 Thông tư số 195/2019/TT-BQP”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“a) Kỹ thuật viên điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ được xếp thành 03 cấp, bao gồm: Kỹ thuật viên cấp 1, Kỹ thuật viên cấp 2, Kỹ thuật viên cấp 3”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Giám sát viên, quản lý chất lượng điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ:

a) Đã được đào tạo chương trình đội trưởng, kỹ thuật viên trong điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ tại các cơ sở đào tạo trong nước hoặc nước ngoài và được cấp chứng chỉ;

b) Có kinh nghiệm hoạt động trực tiếp ít nhất 02 năm trong lĩnh vực điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ; được đào tạo và cấp chứng chỉ giám sát viên, quản lý chất lượng trong điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ”.

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 26 như sau:

“3. Nội dung huấn luyện đối với người trực tiếp tiếp xúc, sử dụng, vận chuyển, bảo quản thuốc nổ thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 149/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ”.

14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 27 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“a) Binh chủng Công binh ban hành chương trình khung huấn luyện, đào tạo cơ bản; các cơ sở được phép đào tạo và cấp chứng chỉ căn cứ đối tượng, nội dung, cấp độ đào tạo để xây dựng kế hoạch đào tạo, huấn luyện trình Binh chủng Công binh phê duyệt để thống nhất quản lý chương trình đào tạo, huấn luyện đội trưởng, tư vấn giám sát, quản lý chất lượng, kỹ thuật viên điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:

“b) Học phí đào tạo đội trưởng, kỹ thuật viên, giám sát viên thực hiện theo quy định tại Nghị định số 97/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi học tập".

15. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 28 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 2 như sau:

“b) Binh chủng Công binh đào tạo, cấp chứng chỉ đội trưởng, giám sát viên, quản lý chất lượng, kỹ thuật viên điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ cho công dân Việt Nam;

c) VNMAC đào tạo, cấp chứng chỉ đội trưởng, giám sát viên, quản lý chất lượng, kỹ thuật viên điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ cho công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động ở Việt Nam”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:

“a) Binh chủng Công binh chủ trì, phối hợp với Cục Tác chiến Bộ Tổng Tham mưu và các cơ quan liên quan tổ chức thẩm tra, đánh giá năng lực, báo cáo Bộ Quốc phòng cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ và giám sát theo trình tự thủ tục quy định tại Phần 2 TCVN 10299:2025”.

c) Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 3 như sau:

“c) Cách thức gửi hồ sơ và trả kết quả: Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ đội trưởng, giám sát viên, quản lý chất lượng, kỹ thuật viên điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ gửi bằng văn bản điện tử thông qua trục liên thông văn bản quốc gia; thông báo kết quả đào tạo, huấn luyện cấp chứng chỉ đội trưởng, kỹ thuật viên, giám sát viên, quản lý chất lượng điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ bằng văn bản điện tử thông qua trục liên thông văn bản quốc gia và trả chứng chỉ đào tạo trực tiếp hoặc qua quân bưu”.

16. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 của Điều 29 như sau:

“a) Chứng chỉ năng lực được cấp lại khi hết thời hạn hiệu lực và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Thông tư số 195/2019/TT-BQP và điểm c khoản 15 Điều 1 Thông tư này”.

17. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 30 như sau:

“c) Vi phạm 03 lần về công tác an toàn theo quy định tại các TCVN 10299:2025, không thực hiện chế độ báo cáo quản lý thông tin quy định tại Điều 22 Thông tư số 195/2019/TT-BQP và khoản 11 Điều 1 Thông tư này”.

18. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 34 như sau:

“3. Các tổ chức nước ngoài thiết lập hệ thống quản lý chất lượng, quy trình quản lý chất lượng theo văn kiện chương trình, dự án được phê duyệt. Các chỉ tiêu chất lượng phải phù hợp với quy định tại QCVN 01:2022/BQP. VNMAC và các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm thẩm định, kiểm tra, đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và chất lượng các chương trình, dự án, nhiệm vụ do các tổ chức nước ngoài thực hiện”.

19. Thay thế, bãi bỏ một số phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 195/2019/TT-BQP như sau:

a) Thay thế Phụ lục IV Ban hành kèm theo Thông tư số 195/2019/TT-BQP bằng Phụ lục I Thông tư này.

b) Bãi bỏ Mẫu số 03, Phụ lục II.

c) Thay thế Phụ lục V Ban hành kèm theo Thông tư số 195/2019/TT-BQP bằng Phụ lục V Thông tư này”.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy trình kỹ thuật điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ ban hành kèm theo Thông tư số 121/2021/TT-BQP ngày 20 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 5 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Cán bộ, kỹ thuật viên điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ phải đủ về số lượng, bảo đảm sức khỏe, được kiểm tra sức khỏe định kỳ; đã được đào tạo và cấp chứng chỉ theo quy định tại TCVN 10299:2025, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong phương án kỹ thuật thi công được phê duyệt”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Tổ chức quản lý chất lượng thực hiện theo Thông tư số 129/2021/TT-BQP ngày 06 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Quy trình quản lý chất lượng trong điều tra, khảo sát và rà phá bom mìn vật nổ. Định kỳ kiểm tra kết quả thực hiện theo phương pháp xác suất, khối lượng diện tích kiểm tra không ít hơn 1% tổng số diện tích đã thi công”.

2. Sửa đổi, bổ sung tiêu đề điểm l khoản 3 của Điều 12 như sau:

“l. Khi hoàn thành khảo sát trong ngày, Tổ trưởng (Đội trưởng) căn cứ kết quả khảo sát tại các ô, sử dụng các mầu để đánh dấu trên bản đồ ô lưới theo mã mầu quy định”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 của Điều 14 như sau:

“a) Khoanh vùng khu vực ô nhiễm bom mìn vật nổ

- Những ô xác định bằng chứng trực tiếp hoặc gián tiếp về bom mìn vật nổ trên thực địa (các ô được đánh dấu mầu đỏ trên bản đồ kết quả khảo sát trong ngày).

- Những ô liền kề với ô mầu đỏ (các ô được đánh dấu mầu nâu trên bản đồ kết quả khảo sát trong ngày).

- Khu vực ô nhiễm là một khu vực bao gồm các ô được xác định là ô nhiễm trực tiếp và ô nhiễm gián tiếp liền kề ô mầu đỏ (các ô mầu đỏ và các ô mầu nâu liền kề trên bản đồ kết quả khảo sát trong ngày); trường hợp giữa các khu vực được xác định là bị ô nhiễm mà có các ô mầu xanh hoặc mầu vàng xen kẽ liền kề nhỏ hơn 4 ô thì ghép vào khu vực ô nhiễm; trường hợp sát cạnh một khu vực được xác định là bị ô nhiễm mà số ô mầu xanh hoặc mầu vàng xen kẽ liền kề có từ 4 ô trở lên thì khoanh vùng các ô này thành khu vực không ô nhiễm.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 của Điều 55 như sau:

“4. Đối với công tác kiểm tra về quản lý chất lượng thực hiện theo quy định tại Điều 35 Thông tư số 195/2019/TT-BQP và Quy trình Quản lý chất lượng ban hành tại Thông tư số 129/2021/TT-BQP”.

5. Sửa đổi Mẫu RPBM-13 tại Phụ lục III Quy trình kỹ thuật điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ ban hành kèm theo Thông tư số 121/2021/TT-BQP bằng Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 3. “Sửa đổi Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 122/2021/TT-BQP ngày 20 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Hướng dẫn xác định đơn giá ca máy và thiết bị thi công rà phá bom mìn vật nổ bằng Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này”.

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số định mức tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 123/2021/TT-BQP ngày 20 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn xác định định mức dự toán và quản lý chi phí trong dự toán rà phá bom mìn vật nổ tại Phụ lục III Thông tư này.

Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của QCVN 01:2022/BQP, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về rà phá bom mìn vật nổ ban hành kèm theo Thông tư số 59/2022/TT-BQP ngày 30 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

1. Sửa đổi, bổ sung Điểm 2.2.1.2 như sau:

“2.2.1.2. Rà phá bom mìn vật nổ đến độ sâu 0,3 m hoặc 0,5 m: Áp dụng cho đất sản xuất nông nghiệp, diêm nghiệp và các dự án rà phá bom mìn làm sạch đất đai”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điểm 2.3.1.2.3 như sau:

“2.3.1.2.3. Hồ sơ lưu trữ về các nạn nhân bom mìn trong khu vực cần điều tra tại Trung tâm Cơ sở dữ liệu bom mìn quốc gia/VNMAC, Bộ Nội vụ và các cơ quan chính quyền địa phương”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điểm 2.3.1.2.4 như sau:

“2.3.1.2.4. Hồ sơ lưu trữ về các hoạt động RPBM từ trước tới nay tại cơ quan quân sự địa phương, Binh chủng Công binh, VNMAC”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điểm 2.3.2.4 như sau:

“2.3.2.4. Tiến hành ĐT tại cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp xã (phường, đặc khu): Tổ ĐT đưa yêu cầu (có thể bằng mẫu phiếu yêu cầu hoặc công văn của tổ chức chịu trách nhiệm ĐT) để được cung cấp thông tin theo quy định tại điểm 2.3.1.2 khoản 2 QCVN 01:2022/BQP”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điểm 2.3.2.5 như sau:

“2.3.2.5. Tiến hành ĐT tại Binh chủng Công binh, VNMAC: Tổ ĐT đưa yêu cầu (có thể bằng mẫu phiếu yêu cầu hoặc công văn của tổ chức chịu trách nhiệm ĐT) để được cung cấp thông tin theo quy định tại điểm 2.3.1.2 khoản 2 QCVN 01:2022/BQP”.

6. Sửa đổi, bổ sung tiết 2 Điểm 2.3.6 như sau:

“- Phiếu cung cấp thông tin của các cơ quan quân sự địa phương, Binh chủng Công binh, VNMAC kèm theo hồ sơ sao lục (nếu có).”

7. Sửa đổi, bổ sung Điểm 2.4.6.2 như sau:

“2.4.6.2. Căn cứ kết quả khảo sát trong ngày để xác định một khu vực ô nhiễm bom mìn vật nổ, bao gồm các ô ô nhiễm trực tiếp và ô ô nhiễm gián tiếp; trường hợp giữa các khu vực đã xác định ô nhiễm hoặc sát cạnh một khu vực ô nhiễm có các ô không ô nhiễm (ô màu xanh hoặc màu vàng) mà số ô này không vượt quá 4 ô thì có thể ghép vào cùng khu vực ô nhiễm”.

8. Sửa đổi, bổ sung tiết 1 Điểm 2.5.1.4 như sau:

“- Thực hiện sau khi đã RPBM ở độ sâu đến 0,3 m hoặc 0,5 m”.

9. Sửa đổi, bổ sung Điểm 2.6.6.2 như sau:

“2.6.6.2 Trước khi tiến hành tiêu hủy BMVN phải phổ biến kế hoạch, huấn luyện bổ sung; thông báo cho chính quyền địa phương và cơ quan quân sự cấp xã, (phường, đặc khu)”.

10. Sửa đổi, bổ sung Điểm 2.7.2.1 như sau:

“2.7.2.1.1 Đối với dự án thuộc nhóm I và nhóm II thành phần tham gia bàn giao mặt bằng, gồm:

- Chủ đầu tư/chủ dự án.

- Đại diện đơn vị trực tiếp thi công rà phá bom mìn vật nổ.

- Đại diện nhà thầu tư vấn giám sát/Quản lý chất lượng (nếu có).

- Đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Đại diện Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (thành phố).

- Đại diện các bên liên quan khác do chủ đầu tư yêu cầu”.

11. Bổ sung Điểm 2.7.2.1.2 như sau:

“2.7.2.1.2 Đối với dự án thuộc nhóm III có diện tích nhỏ hơn 30 ha, thành phần tham gia bàn giao sau khi rà phá bom mìn vật nổ gồm:

- Chủ đầu tư/chủ dự án.

- Đại diện đơn vị trực tiếp thi công rà phá bom mìn vật nổ.

- Đại diện nhà thầu tư vấn giám sát/Quản lý chất lượng (nếu có).

- Đại diện UBND cấp xã (phường, đặc khu).

- Đại diện cơ quan quân sự cấp xã (phường, đặc khu) nơi thực hiện dự án.

- Đại diện các bên liên quan khác do chủ đầu tư yêu cầu”.

12. Sửa đổi, bổ sung Điểm 2.8.3 như sau:

“2.8.3. Nhân viên làm việc trên công trường RPBM phải được kiểm tra sức khỏe định kỳ từ 1 đến 2 lần trong một năm do các cơ sở y tế cấp xã (phường, đặc khu) trở lên thực hiện”.

13. Sửa đổi, bổ sung tiết 3 Điểm 2.8.12 như sau:

“- Phải vận chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế cấp xã (phường, đặc khu) trở lên tại nơi gần nhất trong thời gian sớm nhất có thể”.

14. Sửa đổi, bổ sung Điểm 4.1.3.1 như sau:

“4.1.3.1. Nhân lực phải có đối với một tổ chức/đơn vị thực hiện ĐT, KS, RPBM trên cạn quy định tại Bảng 1.1.

Bảng 1.1. Số lượng và thành phần nhân lực tối thiểu phải có đối với tổ chức/đơn vị thực hiện ĐT, KS, RPBM trên cạn (khu vực không phải là bãi mìn)

Nhân sự

Số lượng (người)

Đội trưởng, đội phó có chứng chỉ đào tạo

2

Quản lý chất lượng có chứng chỉ đào tạo

1

Kỹ thuật viên cấp 1 có chứng chỉ đào tạo

6

Kỹ thuật viên cấp 2 có chứng chỉ đào tạo

2

Kỹ thuật viên cấp 3 có chứng chỉ đào tạo

1

Nhân viên y tế có chứng chỉ đào tạo

1

Nhân viên quản lý thông tin (kiêm nhiệm)

1

Nhân sự khác

4

Tổng số:

18

* Tổ chức thành các bộ phận, gồm:

- Chỉ huy: 01 đội trưởng và 01 đội phó.

- Tổ bảo vệ cảnh giới an toàn.

- Tổ chuẩn bị mặt bằng, dò tìm và đánh dấu tín hiệu.

- Tổ đào, xử lý tín hiệu.

- Tổ phục vụ (hậu cần, y tế, vật tư kỹ thuật).

15. Sửa đổi, bổ sung Điểm 4.1.3.2 như sau:

“4.1.3.2 Nhân lực phải có đối với một tổ chức/đơn vị thực hiện ĐT, KS, RPBM dưới nước (độ sâu nước không lớn hơn 25 m) quy định tại Bảng 2.2.

Bảng 2.2. Số lượng và thành phần nhân lực tối thiểu phải có đối với một tổ chức/đơn vị thực hiện ĐT, KS, RPBM dưới nước (khu vực không phải là bãi mìn).

Nhân sự

Số lượng (người)

Đội trưởng, đội phó có chứng chỉ đào tạo

2

Quản lý chất lượng có chứng chỉ đào tạo

1

Kỹ thuật viên cấp 1 có chứng chỉ đào tạo

8

Kỹ thuật viên cấp 2 có chứng chỉ đào tạo

2

Kỹ thuật viên cấp 3 có chứng chỉ đào tạo

1

Nhân viên y tế có chứng chỉ đào tạo

1

Kỹ thuật viên - thợ lặn có chứng chỉ đào tạo

2

Nhân viên quản lý thông tin (kiêm nhiệm)

1

Nhân sự khác

5

Tổng số:

23

* Tổ chức thành các bộ phận, gồm:

- Chỉ huy: 01 đội trưởng và 01 đội phó.

- Tổ bảo vệ cảnh giới an toàn.

- Tổ chuẩn bị mặt bằng, dò tìm và đánh dấu tín hiệu.

- Tổ lặn đào, xử lý tín hiệu.

- Tổ phục vụ (hậu cần, y tế, vật tư kỹ thuật).

16. Sửa đổi, bổ sung Điểm 4.1.3.3 như sau:

“4.1.3.3 Nhân lực phải có đối với một tổ chức/đơn vị thực hiện ĐT, KS, RPBM dưới biển (độ sâu nước lớn hơn 25 m) quy định tại Bảng 3.3.

Bảng 3.3. Số lượng và thành phần nhân lực tối thiểu phải có đối với một tổ chức/đơn vị thực hiện ĐT, KS, RPBM dưới biển (khu vực không phải là bãi mìn)

Nhân sự

Số lượng (người)

Đội trưởng, đội phó có chứng chỉ đào tạo

2

Quản lý chất lượng có chứng chỉ đào tạo

1

Kỹ thuật viên cấp 1 có chứng chỉ đào tạo

13

Kỹ thuật viên cấp 2 có chứng chỉ đào tạo

2

Kỹ thuật viên cấp 3 có chứng chỉ đào tạo

1

Kỹ thuật viên - thợ lặn có chứng chỉ đào tạo

4

Nhân viên y tế có chứng chỉ đào tạo

1

Nhân viên quản lý thông tin (kiêm nhiệm)

1

Nhân sự khác

5

Tổng số:

30

* Tổ chức thành các bộ phận, gồm:

- Chỉ huy: 01 đội trưởng và 01 đội phó.

- Tổ bảo vệ cảnh giới an toàn.

- Tổ định vị dẫn đường.

- Tổ sử dụng thiết bị Sona - Từ kế và thiết bị định vị thủy âm.

- Tổ sử dụng thiết bị trục vớt bom đạn.

- Tổ định vị và lặn xử lý tín hiệu.

- Tổ sử dụng ROV phục vụ xử lý tín hiệu.

- Tổ phục vụ (hậu cần, y tế, vật tư kỹ thuật)”.

17. Sửa đổi, bổ sung Điểm 4.2.1.1 như sau:

“4.2.1.1. Mọi tổ chức RPBM phải thiết lập hệ thống quản lý chất lượng (QLCL) nội bộ phù hợp với các yêu cầu về QLCL tại Quy trình quản lý chất lượng trong điều tra, khảo sát và rà phá bom mìn vật nổ ban hành kèm theo Thông tư số 129/2021/TT-BQP”.

18. Sửa đổi, bổ sung Điểm 4.2.1.3 như sau:

“4.2.1.3. Trang thiết bị chuyên ngành ĐT, KS, RPBM được sử dụng trong công tác khảo sát chất lượng (KSCL) phải có tính năng kỹ thuật và độ chính xác cao, phân cấp chất lượng cấp 1, 2 còn thời hạn kiểm định”.

19. Sửa đổi, bổ sung tiết 1 Điểm 4.2.7 như sau:

“- Bộ Quốc phòng, Binh chủng Công binh và VNMAC có thể tổ chức kiểm tra giám sát công tác QLCL và tổ chức thi công của nhà thầu và chủ đầu tư theo định kỳ hoặc đột xuất”.

20. Sửa đổi, bổ sung Điểm 4.3.1.4.1 như sau:

“4.3.1.4.1. Tổ chức RPBM theo định kỳ (ngày 15 tháng cuối quý) và khi kết thúc dự án phải gửi cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) hoặc cơ quan điều phối hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn cấp tỉnh nơi triển khai dự án, Binh chủng Công binh và Trung tâm Cơ sở dữ liệu bom mìn quốc gia/VNMAC các loại thông tin/báo cáo sau đây:”.

21. Sửa đổi, bổ sung Điểm 4.3.1.4.2 như sau:

“4.3.1.4.2. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã (phường, đặc khu) phải báo cáo thông tin về Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố)”.

22. Sửa đổi, bổ sung Điểm 4.4.3.1 như sau:

“4.4.3.1. Với các sự cố xảy ra trong quá trình ĐT, KS, RPBM, đơn vị thi công báo cáo sơ bộ về Ban Chỉ huy quân sự cấp xã (phường, đặc khu) nơi xảy ra sự cố, chủ đầu tư và Binh chủng Công binh”.

23. Sửa đổi, bổ sung Điểm 4.4.3.2 như sau:

“4.4.3.2. Với các sự cố sót BMVN sau quá trình RPBM chủ đầu tư báo cáo sơ bộ về Ban Chỉ huy quân sự cấp xã (phường, đặc khu) nơi xảy ra sự cố và Binh chủng Công binh”.

24. Sửa đổi, bổ sung Điểm 4.4.3.3 như sau:

“4.4.3.3. Với bất kỳ vụ nổ BMVN nào, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã (phường, đặc khu) nơi xảy ra sự cố phải báo cáo sơ bộ về Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh (thành phố) và Binh chủng Công binh”.

25. Sửa đổi, bổ sung Điểm 4.4.3.4 như sau:

“4.4.3.4. Báo cáo điều tra sự cố bom mìn do Binh chủng Công binh chủ trì thực hiện và gửi báo cáo về Bộ Quốc phòng”.

26. Sửa đổi Điểm 4.4.4.3.2 như sau:

“4.4.4.3.2. Điều tra của các cơ quan quản lý nhà nước: Binh chủng Công binh chủ trì thực hiện điều tra khi có các sự cố theo Điểm 4.4.4.2; các cơ quan sau có trách nhiệm cử cán bộ tham gia:

- Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, thành phố nơi xảy ra sự cố.

- Ban Chỉ huy quân sự cấp xã (phường, đặc khu) nơi xảy ra sự cố.

- Chủ đầu tư (nếu có)”.

27. Sửa đổi, bổ sung Điểm 4.4.4.5 như sau:

“4.4.4.5. Các nội dung tối thiểu phải thu thập trong quá trình điều tra tuân thủ theo Phần 10 TCVN 10299:2025 về Điều tra sự cố bom mìn vật nổ”.

28. Sửa đổi, bổ sung tiết 2 Điểm 4.4.4.6.2 như sau:

“- Phổ biến kết quả tất cả các báo cáo và điều tra về sự cố bom mìn cho các tổ chức RPBM, Trung tâm Cơ sở dữ liệu bom mìn quốc gia/VNMAC, Cơ quan khắc phục bom mìn cấp tỉnh (thành phố), cấp xã (phường, đặc khu) nơi xảy ra sự cố để cập nhật, quản lý dữ liệu tai nạn nổ bom mìn vật nổ”.

29. Sửa đổi, bổ sung Điểm 5.2 như sau:

“5.2. Binh chủng Công binh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các tổ chức RPBM thực hiện công tác ĐT, KS, RPBM theo đúng quy định tại QCVN 01:2022/BQP”.

30. Sửa đổi, bổ sung Điểm 6.1 như sau:

“6.1. Cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng/Bộ Tổng Tham mưu chủ trì, phối hợp với Binh chủng Công binh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức phổ biến áp dụng và kiểm tra việc thực hiện thống nhất Quy chuẩn kỹ thuật này trong cả nước”.

31. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 phần 1, mục C.2 Phụ lục C như sau:

“1. Nơi xảy ra sự cố: Tỉnh (thành phố), xã (phường, đặc khu)”.

Điều 6. Quy định chuyển tiếp

Các dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án kỹ thuật thi công, dự toán trước ngày Thông tư này có hiệu lực thực hiện theo phương án kỹ thuật thi công, dự toán đã được phê duyệt.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 10 năm 2025.

2. Khi có văn bản mới thay thế các văn bản được viện dẫn trong Thông tư này thì thực hiện theo văn bản mới ban hành.

3. Tổng Tham mưu trưởng, Tư lệnh Binh chủng Công binh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Đại tướng Nguyễn Tân Cương

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.