NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Quy định về Văn phòng đại diện, Chi nhánh
của thương nhân và của doanh nghiệp du lịch Việt Nam ởtrong nước, ở nước ngoài
____________________________________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Căn cứ Pháp lệnh Du lịch ngày 08 tháng 2 năm 1999;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại và Tổng cục trưởng Tổngcục Du lịch,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghịđịnh này quy định về Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở trong nước, ở nước ngoàicủa thương nhân Việt Nam (theo quy định của Luật Thương mại) và doanh nghiệp dulịch Việt Nam (theo quy định của Pháp lệnh Du lịch), sau đây gọi tắt là Vănphòng đại diện, Chi nhánh. Thương nhân Việt Nam và doanh nghiệp du lịch ViệtNam sau đây gọi chung là thương nhân.
Điều 2. Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1.Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của thương nhân được thành lập ở trong nước,ở nước ngoài để xúc tiến thương mại hoặc xúc tiến du lịch, nhưng không đượchoạt động thương mại hoặc kinh doanh du lịch sinh lợi trực tiếp.
2.Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của thương nhân được thành lập ở trong nước, ở nướcngoài để hoạt động thương mại hoặc kinh doanh du lịch.
3.Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài không trực thuộc Cơ quan đại diện nướcCộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước tiếp nhận, nhưng phải báo cáo côngviệc với người đứng đầu của Cơ quan này.
4.Một thương nhân có thể thành lập một hoặc nhiều Văn phòng đại diện, Chi nhánh ởtrong nước, ở nước ngoài. Trưởng Văn phòng đại diện này có thể kiêm làm TrưởngVăn phòng đại diện khác, nhưng Trưởng Chi nhánh này không được kiêm làm TrưởngChi nhánh khác hoặc kiêm làm Trưởng Văn phòng đại diện.
Điều 3. Quản lý Nhà nước về hoạt động của Văn phòng đại diện, Chinhánh
1.Bộ Thương mại chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với mọi hoạt động của Vănphòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân theo quy định của Luật Thương mại.
2.Tổng cục Du lịch chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với mọi hoạt động củaVăn phòng đại diện, Chi nhánh về du lịch.
3.Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm phối hợp vớiBộ Thương mại, Tổng cục Du lịch và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi thươngnhân đặt trụ sở chính, thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với hoạt động củaVăn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài thuộc lĩnh vực mình quản lý.
4.Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với hoạt động của Vănphòng đại diện, Chi nhánh trong phạm vi địa phương mình.
Chương II
VIỆC THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH
Điều 4. Điều kiện thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
Thương nhân là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo pháp luật, có nhu cầu thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở trong nước, ở nước ngoài đều được phép thành lập theo các quy định tại Nghị định này.
Đối với doanh nghiệp Du lịch, chỉ có doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế được lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài.
Điều 5. Cơ quan đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1.Sở Thương mại, nơi Văn phòng đại diện, Chi nhánh đặt trụ sở, chịu tráchnhiệm đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở trong nước, trừ Văn phòng đại diện, Chi nhánh của doanh nghiệp du lịch.
Sở Du lịch, nơi Văn phòng đại diện, Chi nhánh đặt trụ sở, chịu trách nhiệm đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở trong nước của doanh nghiệp du lịch.
2.Sở Thương mại, nơi thương nhân đặt trụ sở chính, chịu trách nhiệm đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài, trừ Văn phòng đại diện,Chi nhánh của doanh nghiệp du lịch.
Sở Du lịch, nơi doanh nghiệp du lịch đặt trụ sở chính, chịu trách nhiệm đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài của doanh nghiệp du lịch.
3.Tại các địa phương có Sở Thương mại và Du lịch thì Sở Thương mại và Du lịch làm
các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.
Điều 6. Thủ tục đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ởtrong nước
1.Thương nhân đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở trong nước gửi cho Cơ quan đăng ký, quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 5 của Nghị định này,một bộ hồ sơ gồm:
a)Đơn đề nghị được đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở trong nước,trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của thương nhân, mục đích thành lập, nội dung hoạtđộng, thời gian dự kiến thành lập, địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đạidiện, Chi nhánh.
b)Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có chứng nhận của cơ quan côngchứng.
2.Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của thương nhân, Cơquan đăng ký chịu trách nhiệm cấp cho thương nhân 01 bản chính Giấy chứng nhậnđăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân ở trong nước,đồng thời gửi bản sao cho Sở Tài chính, nơi Văn phòng đại diện, Chi nhánh đặttrụ sở và Bộ Thương mại hoặc Tổng cục Du lịch (nếu Văn phòng đại diện, Chinhánh thuộc doanh nghiệp du lịch).
Trường hợp đề nghị của thương nhân không được chấp thuận, Cơ quan đăng ký phải có vănbản thông báo cho thương nhân biết lý do trong thời hạn quy định tại khoản này.
Điều 7. Thủ tục đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nướcngoài
1.Thương nhân đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài gửicho Cơ quan đăng ký, quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 của Nghị định này,một bộ hồ sơ gồm:
a)Đơn đề nghị được đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoàitrong đó nêu rõ tên, địa chỉ của thương nhân, mục đích thành lập, nội dung hoạtđộng, thời gian dự kiến thành lập, địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đạidiện, Chi nhánh.
b)Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có chứng nhận của cơ quan côngchứng.
c)Đối với thương nhân là doanh nghiệp Nhà nước, ngoài các văn bản quy định tạiđiểm a, điểm b của khoản này, thương nhân còn phải gửi cho Cơ quan đăng ký vănbản chấp thuận của Bộ, cơ quan quản lý ngành ở Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương chủ quản.
d)Đối với doanh nghiệp Du lịch thuộc mọi thành phần kinh tế, ngoài các văn bản quyđịnh tại điểm a, điểm b của khoản này, doanh nghiệp còn phải gửi cho Cơ quanđăng ký văn bản chấp thuận của Tổng cục Du lịch.
2.Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký cótrách nhiệm cấp cho thương nhân 01 bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thành lậpVăn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân ở nước ngoài và gửi bản sao choSở Tài chính, nơi thương nhân đặt trụ sở chính và Bộ Thương mại hoặc Tổng cụcDu lịch (nếu Văn phòng đại diện, Chi nhánh thuộc doanh nghiệp du lịch).
Trườnghợp đề nghị của thương nhân không được chấp thuận, Cơ quan đăng ký phải có vănbản thông báo cho thương nhân biết lý do trong thời hạn quy định tại khoản này.
Điều 8. Báo cáo việc thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánhở nước ngoài
1.Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chinhánh ở nước ngoài phải báo cáo với Cơ quan đăng ký việc đã lập hay chưa lập đượcVăn phòng đại diện, Chi nhánh theo Giấy chứng nhận đăng ký thành lập Văn phòngđại diện, Chi nhánh đã được cấp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được cấpGiấy chứng nhận đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh và phải báo cáovới Cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước tiếp nhậnvề việc lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước tiếp nhận trong thời hạn 60ngày, kể từ ngày được nước tiếp nhận cho phép lập Văn phòng đại diện, Chinhánh.
2.Trường hợp sau 60 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký, thươngnhân chưa lập được Văn phòng đại diện, Chi nhánh thì phải báo cáo rõ lý do bằngvăn bản với Cơ quan đăng ký. Nếu sau 60 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo vềlý do chưa thành lập được Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân mà thươngnhân vẫn chưa lập được Văn phòng đại diện, Chi nhánh thì Cơ quan đăng ký phảicó quyết định huỷ bỏ và trực tiếp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đã cấp.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA THƯƠNG NHÂN VÀ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHINHÁNH
Điều 9. Trách nhiệm của thương nhân
1.Thương nhân có Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở trong nước chịu trách nhiệm trướcpháp luật về mọi hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh; định kỳ hàng nămbáo cáo bằng văn bản với Cơ quan đăng ký về hoạt động của Văn phòng đại diện,Chi nhánh.
2.Thương nhân có Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài phải:
a)Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận; chịu trách nhiệmtrước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nướcngoài.
b)Không được uỷ nhiệm cho viên chức, nhân viên Cơ quan đại diện nước Cộng hoà xãhội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện quyền và nghĩa vụ của Văn phòngđại diện, Chi nhánh dưới bất kỳ hình thức nào.
c)Việc chuyển ngoại tệ ra Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài phải tuântheo đúng quy chế quản lý ngoại hối hiện hành.
d)Định kỳ hàng năm báo cáo bằng văn bản với Cơ quan đăng ký về hoạt động của Vănphòng đại diện, Chi nhánh.
Điều 10. Trách nhiệm của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1.Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở trong nước phải tuân thủ các quy định của phápluật; chịu trách nhiệm trước thương nhân về mọi hoạt động của mình.
2.Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài phải tuân thủ pháp luật Việt Nam vàpháp luật của nước tiếp nhận; chịu trách nhiệm trước thương nhân về mọi hoạtđộng của mình.
Chương IV
CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNHVÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 11. Chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chinhánh
Vănphòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
1.Theo đề nghị của thương nhân có Văn phòng đại diện, Chi nhánh;
2.Thương nhân bị tuyên bố phá sản hoặc giải thể;
3.Văn phòng đại diện, Chi nhánh bị buộc phải chấm dứt hoạt động do vi phạm phápluật Việt Nam hoặc pháp luật của nước tiếp nhận.
Điều 12. Thủ tục chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện,Chi nhánh
Trongcác trường hợp quy định tại Điều 11 của Nghị định này, thủ tục chấm dứt hoạtđộng của Văn phòng đại diện, Chi nhánh như sau:
1.Báo cáo tình hình:
a)Trường hợp tự đề nghị chấm dứt hoạt động, thương nhân phải báo cáo Cơ quan đăngký biết việc này trước ngày dự định chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện,Chi nhánh ít nhất là 15 ngày.
b)Trường hợp thương nhân bị giải thể hoặc tuyên bố phá sản, Cơ quan có tráchnhiệm thông báo quyết định giải thể hoặc tuyên bố phá sản thương nhân đó phảithông báo cho Cơ quan đăng ký biết chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày tuyên bốphá sản hoặc ngày quyết định giải thể.
c)Trường hợp Văn phòng đại diện, Chi nhánh bị buộc chấm dứt hoạt động, thươngnhân phải báo cáo cho Cơ quan đăng ký biết chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày Vănphòng đại diện, Chi nhánh bị buộc chấm dứt hoạt động.
2.Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của thương nhân hoặc thôngbáo của cơ quan có trách nhiệm, Cơ quan đăng ký phải có quyết định huỷ bỏ vàtrực tiếp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chinhánh đã cấp. Văn bản này được gửi cho thương nhân, đồng gửi cho Sở Tài chính,Ngân hàng Nhà nước, nơi Văn phòng đại diện, Chi nhánh đặt trụ sở (trong trườnghợp Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở trong nước) hoặc nơi thương nhân đặt trụ sởchính (trong trường hợp Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài), Bộ Thươngmại và Bộ, cơ quan quản lý ngành ở Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương chủ quản biết để xử lý các vấn đề có liên quan.
Điều 13. Xử lý vi phạm
TrưởngVăn phòng đại diện, Trưởng Chi nhánh và những người làm việc tại Văn phòng đạidiện, Chi nhánh vi phạm pháp luật, tuỳ theo mức độ vi phạm, bị xử lý theo cácquy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1.Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 30 ngày, kể từ ngày được ký ban hành.Bãi bỏ Nghị định số 40/CP, ngày 19 tháng 5 năm 1994 của Chính phủ ban hành Quychế đặt Văn phòng đại diện thương nhân Việt Nam ở nước ngoài.
2.Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với Tổng cục Du lịch và các cơ quan có liênquan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương và thương nhân có Văn phòng đại diện, Chi nhánh chịutrách nhiệm thi hành Nghị định này./.