• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 01/10/2022
BỘ CÔNG AN
Số: 28/2022/TT-BCA
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Cao Bằng, ngày 15 tháng 7 năm 2022

THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2010/TT-BCA
ngày 23/6/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành
một số điều của Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của
Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế,
ngoại giao, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng
Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ
và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan

Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan;

Căn cứ Nghị định số 39/2021/NĐ-CP ngày 30/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Tư lệnh Cảnh sát cơ động;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2010/TT-BCA ngày 23/6/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2010/TT-BCA

1. Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Đối với các mục tiêu thuộc Danh mục nhưng có sự thay đổi về tên, loại, không còn có tầm quan trọng đặc biệt và không cần thiết phải có lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ, Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan có mục tiêu báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đưa mục tiêu ra khỏi Danh mục.”

2. Khoản 3 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Tổ chức lực lượng bảo vệ các mục tiêu sau đây:

a) Trụ sở Bộ Ngoại giao;

b) Trụ sở Bộ Công an;

c) Trụ sở Bộ Tài chính;

d) Trụ sở Bộ Nội vụ;

đ) Trụ sở Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

e) Trụ sở Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

g) Trụ sở Tòa án nhân dân tối cao;

h) Trụ sở Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh;

i) Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;

k) Bảo tàng Lịch sử quốc gia;

l) Trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam;

m) Trụ sở cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam và trụ sở cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế khác tại Việt Nam được Chính phủ cam kết bảo vệ an ninh theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

n) Kho tiền, kim loại quý, đá quý và các tài sản quý hiếm khác được Chính phủ giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý và bảo quản;

o) Trụ sở các nhà máy in, đúc tiền, nơi tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

p) Cục Bưu điện Trung ương thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông;

q) Bưu điện CP16 thuộc Cục Bưu điện Trung ương.”

3. Khoản 2 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Bố trí cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân làm nhiệm vụ vũ trang canh gác bảo vệ các mục tiêu thuộc Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 39/2021/NĐ-CP tại địa phương mình, gồm:

a) Trụ sở Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Trung tâm Lưu trữ Quốc gia Cục Văn thư lưu trữ Nhà nước Bộ Nội vụ.

c) Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt;

d) Trụ sở cơ quan lãnh sự tại Việt Nam;

đ) Trung tâm Phát thanh Quốc gia, Trung tâm Sản xuất và Lưu trữ Chương trình thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam;

e) Đài phát sóng trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam;

g) Cơ quan thường trú trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam tại các khu vực: Đông Bắc, Tây Bắc, miền Trung, Tây Nguyên, Đồng bằng Sông Cửu Long và tại thành phố Hồ Chí Minh;

h) Đài Truyền hình Việt Nam tại Hà Nội;

i) Đài thu phát sóng truyền hình trực thuộc Đài Truyền hình Việt Nam;

k) Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

l) Kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

m) Đài Phát thanh, Đài Truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

n) Trạm phát sóng phát thanh, trạm phát sóng truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

o) Khu di tích lịch sử Đền Hùng, Phú Thọ;

p) Khu di tích Kim Liên, Nghệ An;

q) Quảng trường Hồ Chí Minh, Nghệ An;

r) Bảo tàng Hồ Chí Minh, chi nhánh Bình Thuận;

s) Nhà máy nước Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh;

t) Tổng kho xăng dầu Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh;

u) Công trình Tượng đài Bác Hồ với các dân tộc Tây Nguyên tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.”

4. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 9. Tổ chức lực lượng bảo vệ mục tiêu

1. Mỗi mục tiêu quy định tại Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 39/2021/NĐ-CP chỉ tổ chức lực lượng Cảnh sát nhân dân làm nhiệm vụ vũ trang canh gác bảo vệ tại trụ sở chính của mục tiêu đó.

2. Đối với mục tiêu mới phát sinh được bổ sung vào Danh mục theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì tùy theo từng mục tiêu cụ thể, Bộ Công an có văn bản giao Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động hoặc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bố trí cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân làm nhiệm vụ vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu đó.”

5. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 11. Trách nhiệm của đơn vị Cảnh sát nhân dân được giao nhiệm vụ vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu

1. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan có mục tiêu, Công an các đơn vị, chính quyền địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan để bảo vệ an toàn mục tiêu. Xây dựng và thực hiện phương án, kế hoạch bảo vệ, phòng, chống các hành vi gây mất an toàn, đe dọa gây mất an toàn mục tiêu; tổ chức thực hành, diễn tập đối phó, xử lý các tình huống đột xuất; áp dụng phù hợp các biện pháp công tác Công an, trong đó lấy biện pháp vũ trang là hoạt động cơ bản trong canh gác bảo vệ, chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi xâm hại đến sự an toàn của mục tiêu.

2. Phối hợp với cơ quan chức năng thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan chức năng thuộc Bộ Ngoại giao và cơ quan có mục tiêu để xây dựng, lắp đặt vọng gác, thiết bị kĩ thuật nghiệp vụ phục vụ công tác vũ trang canh gác bảo vệ đối với các mục tiêu trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế khác tại Việt Nam được Chính phủ cam kết bảo vệ an ninh theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.”

6. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 14. Trách nhiệm thi hành

1. Các cơ quan có mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ thực hiện các quy định tại Nghị định số 37/2009/NĐ-CP, Nghị định số 39/2021/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổ chức thực hiện Thông tư này.

3. Cục Trang bị và kho vận có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động tổ chức trang bị vũ khí, phương tiện, công cụ hỗ trợ cho lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu thống nhất trên toàn quốc theo quy định của pháp luật.

4. Trên cơ sở đề xuất của Công an đơn vị, địa phương, Cục Quản lý xây dựng và doanh trại có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng thuộc Bộ Ngoại giao, cơ quan chức năng thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề nghị cấp có thẩm quyền bố trí doanh trại cho đơn vị Cảnh sát nhân dân làm nhiệm vụ vũ trang canh gác bảo vệ các mục tiêu là trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam; cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế khác tại Việt Nam được Chính phủ cam kết bảo vệ an ninh theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; bảo đảm yêu cầu sau:

a) Diện tích nơi ở phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ;

b) Có bếp ăn tập thể;

c) Có phòng họp và diện tích phục vụ sinh hoạt chung của đơn vị;

d) Có nơi bảo quản vũ khí, phương tiện, công cụ hỗ trợ.

5. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, các cơ quan, tổ chức có liên quan, Công an các đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Công an (qua Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động) để có hướng dẫn kịp thời.”

Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, điểm, khoản, điều của Thông tư số 20/2010/TT-BCA

1. Thay thế cụm từ “Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội” bằng cụm từ “Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động” tại Điều 3 và Điều 7.

2. Bỏ cụm từ “dự thảo Quyết định” tại điểm a khoản 1 Điều 3.

3. Bổ sung cụm từ “(được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 39/2021/NĐ-CP)” vào sau cụm từ “Nghị định số 37/2009/NĐ-CP” tại khoản 1 Điều 3, khoản 1 Điều 5, khoản 2 Điều 5, Điều 6.

4. Bãi bỏ khoản 3 Điều 3.

5. Thay thế cụm từ “Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 37/2009/NĐ-CP” bằng cụm từ “Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 39/2021/NĐ-CP” tại Điều 5.

6. Thay thế từ “Cục trưởng” bằng từ “Tư lệnh” tại khoản 2 Điều 5.

7. Thay thế cụm từ “Cục Cảnh sát bảo vệ” bằng cụm từ “Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động” tại khoản 2 Điều 5 và Điều 10.

8. Bổ sung cụm từ “Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động,” vào sau cụm từ “Bộ Công an,” tại khoản 2 Điều 6.

9. Thay thế cụm từ “trụ sở Đại sứ quán các nước tại Việt Nam, trụ sở cơ quan lãnh sự các nước tại Việt Nam, trụ sở cơ quan đại diện các tổ chức trực thuộc Liên hợp quốc tại Việt Nam” bằng cụm từ “Trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam; cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế khác tại Việt Nam được Chính phủ cam kết bảo vệ an ninh theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.” tại khoản 5 Điều 6.

10. Bãi bỏ khoản 6 Điều 6.

11. Bổ sung cụm từ “Nghị định số 39/2021/NĐ-CP” vào sau cụm từ “Nghị định số 37/2009/NĐ-CP” tại khoản 1 Điều 8.

Điều 3. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2022./.

 

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Đại tướng Tô Lâm

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.