• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 12/02/1999
  • Ngày hết hiệu lực: 19/06/2007
CHÍNH PHỦ
Số: 02/1999/NĐ-CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hải Phòng, ngày 27 tháng 1 năm 1999

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đầu tư theoHợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao,

Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, Hợp đồngxây dựng - chuyển giao áp dụng

cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm1996;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

 

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửađổi, bổ sung một số điều sau đây của Quy chế đầu tư theo Hợp đồng xây dựng -kinh doanh - chuyển giao, Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, Hợpđồng xây dựng - chuyển giao áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hànhkèm theo Nghị định số 62/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ (sauđây gọi là Quy chế):

1. Bổ sung Điều 3 của Quy chế một khoản mới (khoản 3) như sau:

''3.Quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp BOT, mối quan hệ giữa Doanh nghiệp BOT vàNhà đầu tư nước ngoài trong việc thực hiện dự án do các Bên thoả thuận trongHợp đồng BOT, BTO, BT. Để xác nhận các vấn đề này, các Bên có thể thoả thuậntrong Hợp đồng thực hiện một trong các phương thức sau với điều kiện tuân thủtoàn bộ các quy định của Hợp đồng BOT, BTO, BT:

a)Doanh nghiệp BOT ký vào Hợp đồng BOT, BTO, BT, cùng với Nhà đầu tư nước ngoàihợp thành một Bên của Hợp đồng đó;

b)Doanh nghiệp BOT tiếp nhận các quyền và nghĩa vụ của Nhà đầu tư nước ngoài liênquan đến việc thực hiện dự án; việc tiếp nhận phải được hợp thức hóa bằng vănbản ký kết giữa Doanh nghiệp BOT, Nhà đầu tư nước ngoài và Cơ quan Nhà nước cóthẩm quyền; sau khi được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận, văn bản này được coilà một bộ phận không tách rời của Hợp đồng B0T, BTO, BT;

c)Phương thức khác được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận''.

2. Bổ sung vào cuối khoản 1 Điều 24 của Quy chế một đoạn như sau:

''CácBên có thể thoả thuận trong Hợp đồng BOT, BTO, BT những nội dung chủ yếu khác,bao gồm cả việc bên cho vay được quyền tiếp nhận một phần hoặc toàn bộ cácquyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp BOT để thực hiện dự án (sau đây gọi là quyềntiếp nhận dự án) trong trường hợp Doanh nghiệp BOT hoặc Nhà đầu tư nước ngoàikhông thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng đó hoặc hợp đồng vay,với điều kiện bên cho vay phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tương ứng củaDoanh nghiệp BOT hoặc Nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Hợp đồng BOT, BTO, BTvà Giấy phép đầu tư. Điều kiện, thủ tục và nội dung thực hiện quyền tiếp nhậndự án của bên cho vay phải được quy định tại hợp đồng vay, văn bản bảo đảm vayhoặc thoả thuận khác ký kết giữa Doanh nghiệp BOT và/ hoặc Nhà đầu tư nướcngoài với bên cho vay và phải được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận''.

3. Sửa đổi khoản 2 và khoản 3 Điều 24 của Quy chế như sau:

''2.Để thực hiện Dự án BOT, BTO, BT, Doanh nghiệp BOT được ký kết các hợp đồng vềthuê đất, xây dựng, lắp đặt máy móc, thiết bị, dịch vụ tư vấn, giám định, muanguyên liệu, bán sản phẩm, dịch vụ chủ yếu, cung cấp dịch vụ kỹ thuật, vay vốn,cầm cố, thế chấp tài sản và các hợp đồng khác theo quy định của pháp luật ViệtNam.

3.Các Bên ký kết Hợp đồng BOT, BTO, BT và các bên ký kết các hợp đồng được Cơquan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam bảo lãnh nghĩa vụ thực hiện hợp đồngtheo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy chế này được thoả thuận trong hợpđồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài, nếu thoả thuận về chọn pháp luật nướcngoài không trái với quy định của pháp luật Việt Nam và được Bộ Tư pháp chấpthuận''.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 25 của Quy chế như sau:

''1.Các tranh chấp phát sinh giữa Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với Nhà đầu tư nướcngoài hoặc Doanh nghiệp BOT trong quá trình thực hiện Hợp đồng BOT, BTO, BT vàcác hợp đồng bảo lãnh quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy chế này trước hếtphải được giải quyết thông qua thương lượng, hoà giải; nếu vụ tranh chấp khônggiải quyết được bằng thương lượng, hoà giải, các Bên có thể đưa vụ tranh chấpđó ra giải quyết tại một Hội đồng trọng tài do các Bên thoả thuận thành lập''.

''3.Các tranh chấp phát sinh giữa Doanh nghiệp BOT với các tổ chức, cá nhân nướcngoài trong quá trình thực hiện dự án, các tranh chấp phát sinh giữa doanhnghiệp BOT với các tổ chức kinh tế Việt Nam tham gia thực hiện dự án được Cơquan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam bảo lãnh nghĩa vụ thực hiện hợp đồngtheo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy chế này trước hết phải được giảiquyết thông qua thương lượng, hoà giải; nếu vụ tranh chấp không giải quyết đượcbằng thương lượng, hoà giải, các Bên có thể đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tạitổ chức Trọng tài Việt Nam hoặc một Hội đồng trọng tài do các Bên thoả thuậnthành lập hoặc Trọng tài được thành lập và hoạt động ở nước thứ ba.

Cáctranh chấp khác phát sinh giữa Doanh nghiệp BOT với các tổ chức kinh tế ViệtNam trong quá trình thực hiện dự án được giải quyết theo quy định tại khoản 2Điều 102 của Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 02 năm 1997 của Chính phủ quyđịnh chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam''.

Điều 2.Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ

Thủ tướng

(Đã ký)

 

Phan Văn Khải

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.