• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 28/02/1997
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Số: 104/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 28 tháng 2 năm 1997

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH BẮC NINH

Ban hành quy chế tạm thời về thi tuyển công chức khu vực

hành chính sự nghiệp tỉnh Bắc Ninh

 

CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (Sửa đổi) được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/6/1994;

 

Căn cứ Thông tư số 32/TCCP-BCTL ngày 20/01/1996 của Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thi tuyển công chức, viên chức;

 

Theo đề nghị của Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh Bắc Ninh,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế tạm thời về thi tuyển công chức, viên chức khu vực hành chính sự nghiệp tỉnh Bắc Ninh.

 

Điều 2: Quy chế này có hiệu lực thi hành đến khi có Quy chế thi tuyển công chức khu vực hành chính sự nghiệp do Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ ban hành. Giao cho Ban Tổ chức chính quyền hướng dẫn, triển khai, thực hiện bản quy chế này.

 

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Các Ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng ban Tổ chức chính quyền; Chủ tịch các Hội đồng thi tuyển công chức, viên chức, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức thi tuyển công chức, viên chức căn cứ Quyết định thi hành./.

QUY CHẾ

Tạm thời về thi tuyển công chức Nhà nước (Kèm theo QĐ số 104/CT ngày 28/02/1997 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy chế tạm thời về thi tuyển công chức Khu vực hành chính sự nghiệp tỉnh Bắc Ninh)

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Tuyển dụng công chức, viên chức vào các cơ quan khu vực hành chính sự nghiệp (HCSN) của tỉnh Bắc Ninh phải thực hiện chế độ thi tuyển.

 

Điều 2: UBND tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức và tổ chức thi tuyển.

 

Điều 3: Các cơ quan sử dụng công chức phải lập kế hoạch tuyển dụng (Qua Ban Tổ chức chính quyền thẩm định) trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt trong chỉ tiêu biên chế hàng năm theo số lượng công chức từng ngạch cần tuyển dụng.

 

Điều 4: Ngạch công chức hành chính có nhiều cơ quan sử dụng được tổ chức thi tuyển chung. Các ngạch công chức chuyên ngành như: Giáo dục, Y tế ... được tổ chức thi tuyển riêng.

 

Điều 5: Sau khi có kết quả thi tuyển, Hội đồng thi tuyển phải công bố kết quả trúng tuyển và lập danh sách báo cáo UBND tỉnh, Ban Tổ chức chính quyền và quyết định tuyển dụng theo phân cấp quản lý cán bộ do UBND tỉnh quy định.

CHƯƠNG II

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI TUYỂN

Điều 6: Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển. Hội đồng thi tuyển chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức quản lý và thực hiện công tác thi tuyển công chức trong lĩnh vực được giao theo đúng quy chế chung.

 

Điều 7: Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi tuyển:

1- Hướng dẫn thể lệ, quy chế thi, hồ sơ cần thiết cho người dự thi; nội dung thi, các tài liệu tham khảo cho thí sinh ...

2- Tiếp nhận hồ sơ và lập danh sách người tham gia thi tuyển.

3- Tổ chức việc ra đề thi, chọn đề thi đảm bảo đúng nội dung theo hướng dẫn của các Bộ, ngành quản lý các ngạch chuyên môn và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức cần tuyển.

4- Tổ chức việc coi thi, chấm thi đảm bảo đúng quy chế, nghiêm túc, khách quan, công bằng, công khai và dân chủ.

5- Lập danh sách kết quả thi tuyển theo thứ tự từ điểm cao đến thấp, công bố kết quả thi và thông báo điểm thi cho từng thí sinh.

6- Báo cáo danh sách kết quả thi tuyển trình Chủ tịch UBND tỉnh.

7- Tổ chức việc phúc tra kết quả thi nếu thí sinh có khiếu nại.

 

Điều 8: Thành phần Hội đồng thi tuyển:

Một Chủ tịch Hội đồng thi tuyển.

Một Phó Chủ tịch Hội đồng thi tuyển.

Một Thư ký của Hội đồng thi tuyển.

Một đại diện của cơ quan sử dụng công chức là uỷ viên.

Một công chức cùng ngạch với ngạch công chức thi tuyển là Uỷ viên.

Một số công chức có ngạch cao hơn ngạch thi tuyển là Uỷ viên.

Số thành viên Hội đồng thi tuyển không quá 07 người. Hội đồng thi tuyển sẽ cử các thành viên của Hội đồng phụ trách các tiểu ban chuyên môn cần thiết như: Tiểu ban coi thi, tiểu ban chấm thi ...

 

Điều 9: Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi tuyển:

1- Chủ tịch Hội đồng thi:

Chịu trách nhiệm toàn bộ về việc tổ chức, lãnh đạo kỳ thi đảm bảo đúng quy chế.

Thành lập Ban chấm thi, Ban coi thi theo đúng quy định.

Điều hành mọi hoạt động của Hội đồng thi tuyển, phân công cụ thể trách nhiệm cho từng thành viên của Hội đồng để thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ của Hội đồng thi.

Tổ chức việc ra đề thi, đáp án. Quyết định chọn đề thi, duyệt kết quả thi và báo cáo kết quả thi với các cơ quan có thẩm quyền.

2- Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng thi:

Giúp Chủ tịch Hội đồng điều hành hoạt động của Hội đồng trong việc chuẩn bị và quá trình tổ chức thi tuyển.

Chịu trách nhiệm công bố thể lệ thi, giám sát việc ra đề thi, được sự uỷ nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển có thể thay mặt Chủ tịch Hội đồng chọn đề thi cho mỗi kỳ thi; theo dõi, kiểm tra việc coi thi, chấm thi ... theo đúng quy chế.

Cùng với Chủ tịch Hội đồng thi xét duyệt và công bố kết quả thi.

Đề xuất danh sách và phân công uỷ viên của Hội đồng thi tuyển, Ban coi thi, Ban chấm thi... để Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định phân công trách nhiệm cho từng người.

3- Thư ký Hội đồng thi:

Chuẩn bị tư liệu để bồi dưỡng, hướng dẫn cho thí sinh.

Tập hợp các đề thi, đáp án để trình Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định đề thi chính thức và dự bị.

Chuẩn bị các văn bản quy định của Hội đồng thi tuyển, ghi biên bản các cuộc họp Hội đồng thi.

Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ của thí sinh, biểu mẫu cho kỳ thi, giấy thi ...

Tổ chức việc thu nhận bài thi, biên bản vi phạm kỷ luật đối với thí sinh, đánh mã phách, dọc phách và lập danh sách kết quả thi...

4- Các thành viên khác của Hội đồng thi tuyển: Do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển phân công trách nhiệm cụ thể để đảm bảo công việc của Hội đồng thi tuyển thực hiện nghiêm túc.

CHƯƠNG III

QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

CỦA BAN COI THI, BAN CHẤM THI

Điều 10: Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển thành lập, Ban coi thi có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức cho giám thị và thí sinh thực hiện đúng quy chế, nguyên tắc của kỳ thi, đảm bảo nghiêm túc, an toàn.

 

Điều 11: Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban coi thi và các thành viên:

1- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban coi thi:

Tổ chức sắp xếp, phân công giám thị tại các phòng thi, bảo vệ ngoài phòng thi đảm bảo kỳ thi thực hiện nghiêm túc.

Đảm bảo cho thí sinh dự thi có đầy đủ điều kiện dự thi theo đúng quy dịnh của Hội đồng thi tuyển.

Tổ chức thực hiện những quy định về nguyên tắc, thủ tục coi thi như: Hồ sơ thi, phòng thi, nộp bài thi, làm biêm bản ...

Đảm bảo tuyệt đối chính xác trong việc phổ biến đề thi, giữ gìn an toàn các bài thi, đảm bảo việc thu, nộp bài thi đúng quy trình, chính xác.

Lập biên bản và xử lý những trường hợp vi phạm quy chế thi đối với người coi thi, người thi. Mức xử lý cao nhất là tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị hoặc đình chỉ việc dự thi của thí sinh và báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng thi tuyển để xem xét và quyết định.

2- Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban coi thi:

a) Trưởng ban coi thi: Có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc coi thi của Ban. Cụ thể:

Nhận bảo quản đề thi đảm bảo chính xác, đúng quy trình.

Phân công trách nhiệm cụ thể của các thành viên trong Ban coi thi.

Được quyền quyết định tạm đình chỉ giám thị coi thi hoặc đình chỉ việc thi của thí sinh nếu thấy vi phạm nghiêm trọng quy chế thi và báo ngay với Chủ tịch Hội đồng thi tuyển để xem xét, giải quyết.

b) Phó ban coi thi:

Giúp Trưởng ban coi thi tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên trong Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban.

Trưởng ban, Phó Trưởng ban coi thi chịu trách nhiệm tập thể về công tác tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc coi thi.

c) Giám thị (Người coi thi) trong phòng thi:

Hướng dẫn thí sinh ngồi đúng quy định theo Số Báo danh.

Kiểm tra Thẻ (Hoặc Chứng minh thư) của thí sinh.

Phổ biến quy chế phòng thi cho thí sinh.

Phát giấy thi, ký tên vào giấy thi theo đúng quy định.

Nhận, đọc, ghi chép đề thi lên bảng chính xác, rõ ràng.

Thực hiện nhiệm vụ coi thi trong phòng thi. Nếu thí sinh vi phạm quy chế có quyền nhắc nhở, phê bình, cảnh cáo, lập biên bản và đề nghị Hội đồng thi xử lý kỷ luật.

Thu nhận bài thi của thi sinh và nộp lại cho Ban coi thi theo đúng quy định.

d) Giám thị ngoài phòng thi:

Giữ gìn trật tự, an toàn ngoài phòng thi.

Phát hiện những vi phạm của thí sinh khi ra ngoài phòng thi và những người khác vi phạm quy chế thi, có quyền nhắc nhở, phê bình, cảnh cáo và lập biên bản nếu có hành vi vi phạm nghiêm trọng quy chế thi để Hội đồng thi tuyển xem xét và giải quyết.

 

Điều 12: Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển thành lập. Ban chấm thi có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng thi tuyển tổ chức chấm thi viết, chấm thi vấn đáp (Hoặc thực hành và vấn đáp ) theo đúng quy chế đảm bảo nghiêm túc, công bằng, khách quan.

 

Điều 13: Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấm thi và các thành viên:

Phát hiện, xử lý những bài thi của thí sinh vi phạm quy chế thi, lập biên bản những trường hợp vi phạm và đề nghị Hội đồng thi tuyển xem xét, giải quyết.

Tổ chức việc nhận và giao bài thi viết để giao cho giám khảo chấm theo nguyên tắc: Đầu giờ hàng ngày nhận bài thi đã dọc phách từ thư ký, Hội đồng thi, ký giao nhận theo mẫu. Sau đó giao bài thi cho từng giám khảo. Hết ngày, Trưởng ban chấm thi tập hợp tình hình, thu nhận bài thi từ giám khảo, ghi kết quả chấm thi vào bảng ghi điểm và nộp lại cho thư ký Hội đồng thi.

Giữ gìn bí mật tuyệt đối kết quả chấm thi.

Tổ chức bố trí người chấm thi viết và vấn đáp đảm bảo nguyên tắc: Mỗi bài thi phải có hai người chấm.

Tổ chức ghi điểm kết quả bài thi viết, thi vấn đáp (Hoặc điểm thi thực hành và vấn đáp). Bảng ghi điểm phải bảo đảm chính xác, bí mật và bàn giao cho Hội đồng thi tuyển.

Tổ chức việc phúc tra bài thi nếu có khiếu nại của thí sinh.

2- Nhiệm vụ của các thành viên Ban chấm thi:

a) Trưởng ban chấm thi:

Tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công việc của Ban trong việc chấm thi(Cả thi viết, thi vấn đáp).

Tổ chức việc tiếp nhận, bảo đảm toàn bộ bài thi.

Phân công các thành viên chấm thi theo quy định.

Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công việc của các giám khảo đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế.

b) Giám khảo (Người chấm thi):

Có trách nhiệm chấm thi nghiêm túc, chính xác, khách quan, công bằng theo đúng đáp án và biểu điểm.

Không được để lẫn, mất bài thi.

Phát hiện những dấu hiệu nghi vấn trong bài làm của thí sinh thì phản ánh kịp thời với Trưởng ban chấm thi để xem xét, giải quyết.

Người chấm thi thứ nhất của bài thi viết ghi kết quả từng phần chấm ở tờ giấy riêng, không ghi vào bài thi. Sau đó chuyển bài thi cho người chấm thi thứ hai. Cuối ngày chấm trao đổi thống nhất về điểm số (điểm cho theo thang điểm 10 bậc). Nếu điểm của hai giám khảo chênh nhau dưới 1 điểm thì cộng lại chia hai. Nếu chênh nhau trên 1 điểm thì hai giám khảo trao đổi để thống nhất. Trường hợp hai giám khảo không thống nhất thì báo cáo với Trưởng ban chấm thi để xem xét và giải quyết (kể cả trường hợp thi vấn đáp).

Người chấm thi phải giữ bí mật kết quả chấm thi, không được ghi kết quả điểm số mỗi buổi vào tài liệu riêng để đem về nhà.

Người chấm thi phải làm việc ở nơi quy định, không đi lại làm ảnh hưởng đến việc chấm thi của người khác.

Giám khảo hỏi thi vấn đáp (hoặc thực hành và vấn đáp) cần giữ thái độ hoà nhã để giúp thí sinh bình tĩnh suy nghĩ trả lưòi câu hỏi. Trong khi hỏi, giám khảo chỉ hỏi tối đa không quá 5 câu hỏi có liên quan đến nội dung thi, đảm bảo thời gian quy định.

CHƯƠNG IV

QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI THÍ SINH DỰ THI

Điều 14: Những người tham gia dự thi (Sau đây gọi là thí sinh) tuyển công chức phải làm đầy đủ, nghiêm túc những quy định sau:

1- Thí sinh phải có mặt trước phòng thi đúng giờ quy định. Khi được giám thị cho phép mới được vào phòng thi và ngồi đúng chỗ theo số báo danh của mình.

2- Thí sinh phải giữu trật tự, yên lặng và không được hút thuốc lá trong phòng thi.

3- Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, thước kẻ, tẩy. Tuyệt đối không được mang vào phòng thi các tài liệu liên quan đến nội dung thi và các vật dụng khác.

4- Phải ghi đầy đủ các mục quy định trong giấy thi, không được viết bài thi vào phần gạch chéo hoặc đã căn dặn trước trong bài thi. Chỉ được viết một thứ mực, không được viết bằng mực đỏ, bút chì. Các bài thi làm trên giấy khác đều không có giá trị.

5- Phải xin chữ ký của giám thị phòng thi vào giấy thi. Bài thi của thí sinh không có chữ ký giám thị phòng thi là không hợp lệ.

6 -Trong thời gian làm bài, thí sinh cần hỏi điều gì đối với giám thị phòng thì phải hỏi công khai. Nghiêm cấm mọi hành động gian lận trong khi thi như: Quay cóp, sử dụng tài liệu hoặc các phương tiện thông tin có liên quan đến nội dung thi. Trường hợp ốm đau bất thường phải báo cáo giám thị phòng thi biết và giải quyết.

7- Sau một nửa thời gian làm bài thí sinh mới được phép xin ra ngoài phòng thi và phải được sự đồng ý của giám thị phòng thi. Thời gian ra ngoài không được quá 5 phút.

8- Khi hết giờ thi, thí sinh phải ngừng làm bài và nộp bài cho giám thị phòng thi. Khi nộp bài thí sinh phải giữ trật tự, chấp hành đầy đủ hướng dẫn của giám thị phòng thi, phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký vào danh sách. Trường hợp không làm được bài thí sinh cũng phải nộp lại giấy thi. Không được nộp giấy nháp thay cho giấy bài thi.

 

Điều 15: Những thí sinh có hành động vi phạm quy chế thi đều phải lập biên bản và tuỳ theo mức độ nhẹ, nặng sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau:

1- Cảnh cáo: áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau:

Trao đổi, thảo luận với thí sinh khác đã được giám thị nhắc nhở đến lần thứ 3 mà vẫn không chấp hành.

Dấu tài liệu mang vào phòng thi nhưng chưa sử dụng .

Trao đổi giấy nháp cho nhau.

Chép bài của người khác.

Hình thức kỷ luật cảnh cáo do giám thị phòng thi lập biên bản, thu tang vật và công bố. Thí sinh bị kỷ luật cảnh cáo thi môn nào thì môn đó sẽ bị trừ 40% kết quả điểm thi môn đó.

2- Đình chỉ thi: áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau:

Đã bị lập biên bản cảnh cáo nhưng trong giờ thi môn đó vẫn cố tình vi phạm quy chế.

Mang tài liệu vào phòng thi và đã sử dụng.

Có hành động đe doạ, gây gổ với giám thị phòng thi trong khi thi hoặc đối với thí sinh khác.

Hình thức đình chỉ thi do giám thị phòng thi lập biên bản thu tang vật và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định. Thí sinh bị đình chỉ môn thi nào sẽ huỷ bỏ điểm thi của môn đó (Bị không điểm môn thi đó).

3- Huỷ bỏ kết quả thi: áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau:

Đánh tráo bài thi.

Dùng vũ khí đe doạ trực tiếp giám thị trong và ngoài phòng thi.

 

Điều 16: Việc xử lý kỷ luật phải được công bố cho thí sinh biết. Trường hợp thí sinh không chịu ký tên vào biên bản thì giám thị coi thi mời một thí sinh đại diện cho phòng thi cùng ký vào biên bản làm chứng và báo cáo cho Chủ tịch Hội đồng thi tuyển biết. Nếu thí sinh sai phạm nghiêm trọng, cố ý thì sẽ bị truy tố trước pháp luật.

CHƯƠNG V

QUY ĐỊNH NHỮNG CŅNG VIỆC CỤ THỂ

TRONG QUY TRÌNH TỔ CHỨC THI TUYỂN

Điều 17: Trước ngày thi, Hội đồng thi tuyển phải tiến hành những công việc chuẩn bị gồm:

1- Họp Hội đồng thi tuyển để Chủ tịch Hội đồng đọc quyết định thành lập các Ban và phân công cụ thể nhiệm vụ các thành viên; đồng thời xem xét công việc đã chuẩn bị như:

Kiểm tra tính hợp pháp của toàn bộ hồ sơ thi.

Xem xét phòng thi, điều kiện đảm bảo an toàn cho kỳ thi; xác nhận số lượng thí sinh mỗi phòng thi; danh sách thí sinh theo phòng thi ...

2- Họp Ban coi thi:

Kiểm tra công việc đã chuẩn bị và kế hoạch tiến hành dự thi.

Chuẩn bị lễ khai mạc kỳ thi.

Phổ biến quy chế và những quy định cụ thể của Hội đồng thi.

3- Một số công việc phải hoàn thành trước ngày thi:

Trước ngày thi 01 ngày các phòng thi phải được đánh số thứ tự, niêm yết danh sách thí sinh trước phòng thi.

Tại nơi thông báo chung phải niêm yết văn bản: Nội quy phòng thi, sơ đồ phòng thi, lịch thi từng ngày và những thông tin cần thiết cho thí sinh.

 

Điều 18: Trong ngày thi, Hội đồng thi tuyển tiến hành những công việc cụ thể:

1- Trước giờ thi, Trưởng Ban coi thi công bố việc bố trí giám thị cho phòng thi, giám thị ngoài phòng thi và phương án bố trí luân chuyển người coi thi cho từng buổi.

Mỗi phòng thi có 02 giám thị (Có giám thị 1 và giám thị 2), 01 giám thị ngoài phòng thi. Nếu có nhiều phòng thi liền nhau thì 2 phòng thi bố trí 1 giám thị ngoài phòng thi. Không bố trí giám thị coi thi ở phòng thi có thân nhân tham gia thi.

2- Tổ chức lễ khai mạc cho kỳ thi khoảng 20 phút theo nội dung:

Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công bố quyết định thành lập Ban coi thi, Ban chấm vấn đáp (Hoặc thực hành và vấn đáp).

Căn dặn, động viên khuyến khích các thí sinh tham gia thi tuyển.

Giới thiệu bì đựng đề thi còn nguyên vẹn niêm phong trước Ban coi thi, thí sinh và mời 02 người lên chứng kiến bì đựng đề thi.

3- Sau lễ khai mạc, giám thị số 1 phòng thi đến nhận đề thi, giám thị 2 và thí sinh trở về phòng thi.

 

Điều 19: Tổ chức cho thí sinh vào phòng thi:

Thí sinh ở phòng thi nào xếp hàng trước cửa phòng thi đó.

Giám thị phòng thi nhắc thí sinh nộp tài liệu, không được mang theo người vào phòng thi.

Gọi thí sinh theo thứ tự ghi trong danh sách, số báo danh và kiểm tra Thẻ (Hoặc chứng minh thư) của thí sinh, yêu cầu thí sinh ngồi theo đúng số đánh trên bàn.

Giám thị nhắc lại nội quy phòng thi, phát giấy thi, giấy nháp và hướng dẫn thí sinh ghi vào giấy thi, sử dụng giấy thi ...

 

Điều 20: Mở đề thi:

Theo quy định thời gian mở đề thi (Hoặc có hiệu lệnh thống nhất) giám thị phòng thi mở đề thi.

Trước khi mở đề thi, giám thị thông báo cho thí sinh và chứng kiến đề thi được niêm phong.

Đọc và chép đề ở phòng thi:

Trường hợp đề thi đã được Hội đồng thi tuyển tổ chức in ấn để phát cho từng thí sinh thì giám thị phát cho từng người, làm thủ tục ký nhận. Nếu số đề thi còn dư thì giám thị phải bảo quản và nộp lại cho Trưởng ban coi thi.

Trường hợp đề thi có 01 bản thì giám thị 1 đọc trước một lần, sau đó đọc chậm cho thí sinh chép vào giấy thi; giám thị 2 chép nguyên văn lên bảng. Thí sinh không được chép đề vào giấy nháp. Sau khi đọc, chép xong đề thi, giám thị 2 đọc lại một lần nữa cho giám thị 1 và thí sinh dò lại (Đọc đề thi rõ ràng, chính xác).

Sau khi phát đề thi hoặc đọc và chép xong, giám thị phòng thi công bố giờ làm bài, giờ thu bài và ghi rõ lên bảng.

Giám thị phòng thi ký tên vào giấy thi và giấy nháp theo quy định.

 

Điều 21: Về coi thi:

1- Giám thị phòng thi và giám thị ngoài phòng thi cần giữ thái độ hoà nhã, không gây căng thẳng với thí sinh, nhưng phải nghiêm khắc với hiện tượng gian lận của thí sinh; hai giám thị phải có mặt thường xuyên trong phòng thi (Trường hợp cần ra ngoài thì thời gian ra ngoài không quá 5 phút) giám thị ngoài phòng thi không vào phòng thi.

2- Trong thời gian thí sinh thi, giám thị ngồi đúng quy định, không trao đổi riêng với thí sinh. Khi thí sinh hỏi gì thì giám thị trả lòi trước phòng thi, không giải thích riêng; không được giải thích nội dung có liên quan đến bài thi. Cứ 30 phút, giám thị phòng thi phải nhắc thời gian để thí sinh chủ động khi làm bài.

3- Khi thí sinh xin phép ra ngoài phòng thi, giám thị phòng thi chỉ giải quyết cho từng thí sinh một để tránh tình trạng thí sinh trao đổi với nhau. Nếu thí sinh vi phạm quy chế thi như: Trao đổi, ném bài cho thí sinh khác, quay cóp, sử dụng tài liệu ... giám thị phòng thi nhắc nhở, nếu nhắc đến lần thứ 3 mà thí sinh vẫn vi phạm thì giám thị phòng thi lập biên bản theo mẫu quy định và cảnh cáo trước phòng thi. Hết giờ thi, giám thị nộp biên bản và báo cáo với Trưởng ban coi thi để xem xét và giải quyết.

4- Đối với giám thị vi phạm kỷ luật một cách cố ý như: Đưa bài cho thí sinh, hướng dẫn thí sinh làm bài ... nếu bị phát hiện thì Trưởng ban coi thi có thể tạm đình chỉ việc coi thi và tuỳ theo mức độ nhẹ, nặng sẽ chịu kỷ luật hành chính.

 

Điều 22: Một số công việc thực hiện cuối giờ thi và sau buổi thi:

1- Thu bài thi:

Thí sinh làm bài xong mà chưa tới giờ thu bài thì phải ngồi yên lặng, xem lại bài làm của mình hoặc có thể nộp bài trước và ra ngoài phòng thi.

Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, giám thị yêu cầu thí sinh ngừng làm bài, nhắc lại cho thí sinh kiểm tra số ghi trên phách ...

Giám thị 1 đọc thứ tự theo danh sách phòng thi, đến thí sinh nào thì thí sinh đó mang bài nộp cho giám thị thứ 2.

Thí sinh nộp bài phải ký vào bảng danh sách xác nhận số tờ giấy thi đã nộp.

2- Kiểm tra số lượng bài thi:

Sau khi thu bài, hai giám thị phòng thi cùng kiểm tra lại số lượng bài nộp với danh sách dự thi đảm bảo chính xác, đầy đủ, kiểm tra xong cho thí sinh ra khỏi phòng thi.

Hai giám thị ký vào biên bản phòng thi và mang nộp cho Trưởng ban coi thi.

3- Nộp bài thi cho Ban coi thi:

Hồ sơ nộp cho Trưởng ban coi thi gồm:

Tập bài thi của thí sinh, đề thi đã sử dụng, bảng ghi tên danh sách phòng thi có đủ chữ ký của thí sinh khi nộp bài và chữ ký của hai giám thị.

Hồ sơ hiện vật kèm theo biên bản vi phạm nội quy thi (Nếu có).

Khi giao, nhận hồ sơ bài thi, Trưởng ban coi thi và giám thị phòng thi phải làm thủ tục ký nhận.

4- Sau buổi thi cuối cùng, Ban coi thi phải thực hiện công việc:

Thông qua biên bản đánh giá tình hình thực hiện thi tuyển kết quả, những kiến nghị...

Nêu lại những quy định về giữ gìn bí mật của Ban coi thi theo quy chế.

Hoàn thành hồ sơ để trao lại cho thư ký Hội đồng thi tuyển. Hồ sơ gồm:

Toàn bộ đề thi đã sử dụng và chưa sử dụng.

Toàn bộ bài thi của thí sinh theo từng phòng thi và biên bản kèm theo.

Biên bản, giấy tờ của Ban coi thi.

CHƯƠNG VI

ĐIỀU KHOẢN THI  HÀNH

Điều 23: Các Sở, Ban, Ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện thi tuyển công chức theo đúng quy chế. Cơ quan nào tổ chức không đúng quy trình, không đảm bảo nguyên tắc chung sẽ bị huỷ bỏ quyết định tuyển dụng. Những người vi phạm quy chế thi tuyển hoặc có hành vi tiêu cực trong quá trình tổ chức thi tuyển thì tuỳ theo lỗi nhẹ, nặng mà bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự./.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Ngô Văn Luật

 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.