NGHỊ QUYẾT
Bãi bỏ Nghị quyết số 32/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh; bãi bỏ Mục 3, Phần III, Phụ lục A và Mục 7, Phần I, Phụ lục C quy định tại Nghị quyết số 103/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 28/2016/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2014 và Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Xét Tờ trình số 1938/TTr-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bãi bỏ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức đóng góp Quỹ quốc phòng-an ninh và quy định thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Báo cáo thẩm tra số 377/BC-HĐND ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
1. Bãi bỏ Nghị quyết số 32/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Quy định mức đóng góp quỹ Quốc phòng-An ninh trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Bãi bỏ mức thu và tỷ lệ trích nộp ngân sách nhà nước về phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Mục 3, Phần III, Phụ lục A-Danh mục thu phí và Mục 7, Phần I, Phụ lục C-Tỷ lệ trích nộp ngân sách Nhà nước của Nghị quyết số 103/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2014 Quy định danh mục, mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ phần trăm trích nộp ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XIV Kỳ họp thứ ba thông qua ngày 14 tháng 10 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 2016./.